Kỹ thuật nuôi gà ta thả vườn đạt hiệu quả cao

Kỹ thuật nuôi gà ta thả vườn đạt hiệu quả cao
Mô hình chăn nuôi gà ta thả vườn đang phát triển mạnh ở nhiều địa phương trong cả nươc bước đầu mô hình đã mang lại hiệu quả cao cho nhiều hộ chăn nuôi.
Ảnh minh họa - TTXVN
Ảnh minh họa - TTXVN

Chăn nuôi gà ta thả vườn không khó nhưng để nuôi gà ta thành công mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu đòi hỏi bà con chăn nuôi phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật, thường xuyên tham khảo báo đài, kinh nghiệm người đi trước áp dụng vào thực tế chăn nuôi hộ gia đình. Để góp phần giúp bà con chăn nuôi gà ta thả vườn đạt được hiệu quả tôi xin giới thiệu qua một số bước quang trọng trong kỹ thuật nuôi gà ta thả vườn mời bà con tham khảo.

I. KỸ THUẬT NUÔI GÀ TA THẢ VƯỜN

1. Khâu chuẩn bị điều kiện nuôi:

Trước khi đem gà ta về nuôi cần chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện vật chất kỹ thuật như:

- Chuồng nuôi, rèm che, cót quây, chụp sưởi ấm, máng ăn, máng uống. Tất cả phải được khử trùng trước khi sử dụng từ 5-7 ngày.

- Chuẩn bị đầy đủ thức ăn, thuốc thú y cần thiết cho đàn gà.

- Chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát mùa hè, kín ấm vào mùa đông.

- Nền chuồng thiết kế đúng kỹ thuật, cao ráo, thoát nước.

- Chất độn chuồng: Trấu, dăm bào sạch, dày 5cm -10 cm được phun sát trùng khi sử dụng.

- Đảm bảo lưu thông không khí trong chuồng nuôi.

a. Chuẩn bị chuồng trại:

- Chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để cất chuồng gà. Nên cất chuồng theo hướng Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều.

- Nếu nuôi nhốt hoàn toàn, chú ý mật độ nuôi thích hợp (8 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên sàn, 10 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên nền).

- Nếu nuôi gà thả vườn,chuồng là nơi để tránh mưa nắng và ngủ đêm, mật độ vườn thả gà đủ là ít nhất 1 con/m2 .

- Mặt trước cửa chuồng hướng về phía đông nam. Sàn chuồng làm bằng lưới hoặc tre thưa cách mặt đất 0,5 m để thông thoáng, khô ráo, dễ dọn vệ sinh.

- Rào chắn xung quanh vườn bằng lưới B40, lưới nilon, tre gỗ... tùy điều kiện nuôi của từng hộ. Ban ngày khô ráo thả gà ra sân, vườn chơi, buổi tối cho gà về chuồng.

b. Chuẩn bị lồng úm gà con:

- Kích thước 2m x 1 m cao chân 0,5 m đủ nuôi cho 100 con gà.

- Sưởi ấm cho gà bằng đèn (hai bóng 75 W dùng cho 100 con gà).

c. Chuẩn bị máng ăn:

- Khi gà còn nhỏ (1-3 ngày tuổi) rải cám tấm trên giấy lót trong lồng úm cho gà ăn.

- Khi gà 4-14 ngày tuổi cho gà ăn bằng máng ăn cho gà con.

- Trên 15 ngày cho gà ăn máng treo.

d. Chuẩn bị máng uống

- Đặt hoặc treo xen kẻ các máng uống với máng ăn trong vườn. Thay nước sạch cho gà 2-3 lần/ngày.

e. Chuẩn bị bể tắm cát, máng cát sỏi cho gà:

- Gà rất thích tắm cát.

- Đối gà nuôi chăn thả phải xây bể chứa cát, tro bếp và điểm sinh hoạt cho gà tắm. Kích thước bể dài 2 m, rộng 1 m, cao 0,3 m cho 40 gà.

- Đặt một số máng cát, sỏi hoặc đá nhỏ xung quanh nơi chăn thả để gà ăn, giúp gà tiêu hóa thức ăn tốt hơn. 

f. Chuần bị dàn đậu cho gà:

- Gà có tập tính thích ngủ trên cao vào ban đêm để tránh kẻ thù và giữ ẩm cho đôi chân, tránh nhiễm bệnh. Do đó nên tạo một số dàn đậu cho gà ngủ trong chuồng.

- Dàn đậu làm bằng tre, gỗ (không nên làm bằng cây tròn vì trơn gà khó đậu). Dàn cách nền chuồng khoảng 0,5 m, cách nhau 0,3-0,4 m để gà khỏi đụng vào nhau, mổ nhau và ỉa phân lên nhau.

- Làm ổ đẻ cho gà để nơi tối. Một ổ đẻ cho 5-10 con gà mái.

- Vườn chăn thả: 1 m2 /1 gà.

2. Chọn giống gà ta thả vườn:

- Nuôi gà ta theo hướng lấy thịt: Chọn giống gà Tàu vàng, gà Đông Tảo, gà Nòi, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà gà Hồ, gà ta lai...

- Nuôi gà ta theo hướng lấy trứng thương phẩm: Chọn những giống gà đẻ nhiều như gà Tàu Vàng, gà Tam Hoàng, gà BT1, gà Ri,....

* Chọn gà con giống:

- Chọn gà con càng đồng đều về trọng lượng càng tốt.

- Chọn những con nhanh, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập.

- Tránh chọn những con gà khô chân, vẹo mỏ, khoèo chân, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông, cánh xệ, có vòng thâm đen quanh rốn.

* Chọn gà đẻ giống:

- Chọn con có trọng lượng không quá thấp, không quá mập, lúc 20 tuần tuổi đạt 1,6-1,7 kg thì rất tốt.

- Đầu nhỏ, mỏ ngắn đều, mồng tích to, đỏ tươi.

- Mắt sáng, lông mượt xếp sát vào thân, bụng phát triển mềm mại.

- Hậu môn rộng màu hồng tươi và ẩm ướt.

- Khoảng cách giữa xương chậu và xương ức rộng độ 3-4 ngón tay, giữa hai xương chậu rộng gần 2-3 ngón tay xếp lại.

3. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng:

- Nên vận chuyển gà ta con vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh những ngày mưa bão hay áp thấp nhiệt đới. Đưa gà vào chuồng úm, cho gà uống nước pha Electrotyle hoặc Vitamine C, chỉ cho gà ăn tấm nấu hoặc tấm, bắp nhuyễn ngâm sau khi gà nở ít nhất là 12 giờ, tiếp tục cho ăn uống như thế đến 2 ngày. Sang ngày thứ 3 thì pha với lượng tăng dần thức ăn công nghiệp hoặc tự trộn phụ phế phẩm.

- Trộn thuốc cầu trùng vào trong thức ăn cho gà từ ngày thứ 7 trở đi, dùng Rigecoccin 1 gr/10 kg thức ăn (hoặc dùng Sulfamid trộn tỷ lệ 5%).Thay giấy lót đáy chuồng và dọn phân mỗi ngày sạch sẽ.

- Rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ, quan sát tình trạng ăn uống đi đứng của gà, nếu thấy con nào buồn bã, ủ rủ cần cách ly ngay để theo dõi.

- Dùng bóng đèn tròn 75W úm cho 1m2 chuồng có che chắn để giữ nhiệt, tùy theo thời tiết mà tăng giảm lượng nhiệt bằng cách nâng hoặc hạ độ cao của bóng đèn.

- Quan sát thấy nếu gà nằm tụ quanh bóng đèn là gà bị lạnh, tản xa bóng đèn là nóng, nằm tụ ở góc chuồng là bị gió lùa và gà đi lại ăn uống tự do là nhiệt độ thích hợp.Thắp sáng suốt đêm cho gà trong giai đoạn úm để phòng chuột, mèo và để gà ăn nhiều thức ăn hơn.

- Thường xuyên quan sát biểu hiện của đàn gà để kịp xử lý những bất thường xảy ra. Khi thời tiết thay đổi nên cho gà uống nước pha Electrolyte hoặc Vitamine C.

- Do tập tính của gà ta thường uống nước cùng lúc với ăn, nên đặt máng ăn và máng uống cạnh nhau để gà được uống nước đầy đủ mà không uống nước dơ bẩn trong vườn.

- Nếu là gà nuôi thịt thì không cần cắt mỏ. Đối với gà đẻ để giảm hiện tượng cắn mổ nhau thì nên cắt mỏ (chỉ cắt phần sừng của mỏ) vào tuần 6-7.

Chú ý: Không nuôi nhiều cở gà trong 1 chuồng, trước khi nuôi đợt mới cần phải sát trùng toàn bộ chuồng trại, dụng cụ.

4. Thức ăn cho gà ta:

- Gà ta thả vườn là một trong số con vật nhạy cảm, nên tuyệt đối không cho gà ăn thức ăn bị ôi mốc, nhiễm nấm, thối rửa.

- Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc tận dụng các phụ phế phẩm công nông nghiệp, sao cho đảm bảo các thành phần: Năng lượng, đạm, khoáng và vitamine. Khống chế lượng thức ăn và đảm bảo chất lượng thức ăn đối với gà hậu bị để gà không bị mập mỡ làm giảm sản lượng trứng.

- Đối với gà ta thả vườn thì vấn đề khoáng và vitamine không quan trọng bằng gà ta nuôi nhốt, vì chúng sẽ tự tìm kiếm theo nhu cầu của cơ thể.

- Sau giai đoạn úm có thể cho gà ăn thêm rau xanh. Nên nuôi thêm trùn đất và giòi là nguồn cung cấp đạm dồi dào cho gà.

- Ngày đầu tiên chỉ cho gà uống nước, ăn tấm hoặc bắp nhuyễn. Thức ăn mỗi lần rải một ít để thức ăn luôn thơm ngon kích thích tính thèm ăn của gà.

- Những ngày kế tiếp tập dần cho gà ăn sang thức ăn công nghiệp. Cho gà ăn nhiều bữa trong ngày, ăn tự do.

- Nếu sử dụng máng treo để cho gà phải thường xuyên theo dõi điều chỉnh độ cao của máng để gà ăn một cách thoải mái và tránh rơi vãi thức ăn.

- Nước uống phải sạch và đầy đủ cho gà uống, gà sống lâu hơn nếu thiếu thức ăn hơn thiếu nước.

5. Vệ sinh phòng bệnh:

- Vệ sinh phòng bệnh là vấn đề là công tác chủ yếu, đảm bảo "Ăn sạch, ở sạch, uống sạch". Nên chuồng và vườn thả phải luôn khô ráo, sạch sẽ, không để ao tù nước đọng trong khu vườn thả.

- Áp dụng nghiêm ngặt lịch phòng vaccine tuỳ theo từng địa phương. Ngoài ra, dùng kháng sinh phòng một số bệnh do vi trùng, đặc biệt đối với gà thả nền thì cần phải phòng bệnh cầu trùng khi cho xuống nền và thả vườn.

a. Những nguyên nhân gây bệnh

Gà ta còn non, gà bị yếu, giống gà cảm với bệnh.

Môi trường sống:

- Thức ăn không cân bằng dinh dưỡng dễ làm con vật mắc bệnh.

- Nước uống không sạch.

- Không khí, nhiệt độ không thích hợp....

b. Sức đề kháng của cơ thể gà:

- Mỗi con vật đều có một hàng rào cơ học để tự bảo vệ cơ thể.

- Sức đề kháng do con người tạo bằng cách tiêm các loại vaccin phòng bệnh (sức đề kháng chủ động).

c. Các biện pháp vệ sinh phòng bệnh:

* Vệ sinh phòng bệnh:

- Thức ăn tốt.

- Nước sạch.

- Con giống có khả năng chống đỡ với bệnh tật cao.

- Chuồng nuôi sạch.

- Quanh chuồng nuôi phải phát quang.

- Thực hiện tốt qui trình thú y về vệ sinh phòng bệnh.

* Phòng bằng Vaccine:

- Lưu ý khi dùng vaccine phòng bệnh:

- Chỉ dùng khi đàn gia cầm khỏe.

- Lắc kỹ vaccine trước và trong khi dùng.

- Vaccine mở ra chỉ sử dụng trong ngày, dư phải hủy bỏ.

- Dùng vitamin để tăng bồi dưỡng cho gà.

*Phòng bằng thuốc:

- Bệnh ở đường tiêu hóa: Oxyteracilin, chloramphenicol...

- Bệnh đường hô hấp: Tylosin, Tiamulin,...

- Không dùng một loại kháng sinh liên tiếp trong các liệu trình. Mỗi liệu trình phòng bệnh khoảng 3-4 ngày là đủ

d. Phòng bệnh:

- Trong giai đoạn gà đẻ, chỉ sử dụng kháng sinh khi gà bệnh. Sau 6 tháng đẻ, ngừa lại các bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, Gumboro cho đàn mái đẻ.


II. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở GÀ TA THẢ VƯỜN

BỆNH DỊCH TẢ (Newcastle disease)

1. Nguyên nhân: Bệnh do virus gây, lây lan mạnh. Chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, tuy nhiên bệnh cũng có thể lây qua dụng cụ chăn nuôi. Gà mọi lứa tuổi đều mắc bệnh.

2. Triệu chứng: Thường biểu hiện ở 2 thể: cấp tính và mãn tính.

a. Thể cấp tính:

- Bệnh xuất hiện đột ngột, gà chết nhanh không biểu hiện rõ triệu chứng. Thường rụt cổ, ngoẹo đầu vào cánh, ủ rũ, nhắm mắt mê man bất tỉnh, sau đó chết.

- Khó thở, nhịp thở tăng, hắt hơi (con vật há mồm, vươn cổ thở).

- Tiêu chảy phân màu xanh - trắng, diều căng đầy hơi.

- Một số con chảy dịch nhờn ở mắt, mũi. Tích, mào tím xanh.

- Nếu sau 4-5 ngày gà không chết, sẽ xuất hiện triệu chứng thần kinh: Gà vận động tròn theo một phía, đi đứng không vững.

- Gà giảm đẻ, vỏ trứng mềm.Tỷ lệ chết từ 50-90%.

b. Thể mãn tính:

Những gà bị bệnh kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. Triệu chứng chủ yếu ở đường hô hấp, thở khò khè, kém ăn, giảm đẻ,.... Gà trở thành vật mang trùng. Tỷ lệ chết 10%.

3. Bệnh tích: Biến đổi tùy thuộc vào thời gian kéo dài bệnh, lứa tuổi và độc lực của virus. Dạ dày tuyến xuất huyết, có dịch nhầy ở ruột già.

4. Phòng bệnh: Chủ yếu là bằng vaccine.

5. Trị bệnh: Dùng các thuốc tăng sức đề kháng: Vitamix, vit-plus,...

BỆNH CẦU TRÙNG

1. Nguyên nhân:

- Bệnh lan truyền do gà ta thả vườn ăn phải thức ăn, uống nước có lẫn các noãn bào. Bệnh dễ lây truyền từ chuồng này sang chuồng khác, nơi này sang nơi khác do người ta, súc vật,... vô tình mang các noãn bào này đi xa. Tốc độ sinh sản nhanh của các cầu trùng khiến bệnh dễ bộc phát.

- Bệnh cầu trùng thường làm tăng tỷ lệ tử vong cho gà nhỏ, gà phát triển chậm, yếu, dễ bị bội nhiễm các bệnh khác.

- Mức độ gây bệnh tùy thuộc vào phương thức nuôi, nuôi trên sàn lưới ít mắc bệnh hơn nuôi trên nền.

2. Triệu chứng: Gà ủ rũ, xù lông, chậm chạp, phân đỏ hoặc sáp nhiều khi có máu tươi. Gà đẻ vỏ trứng mỏng, tỷ lệ đẻ giảm.

3. Bệnh tích: Manh tràng sưng to, chân đầy máu. Ruột sưng to. Trong đường tiêu hóa có dịch nhầy và máu.

4. Phòng bệnh: Vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, đặc biệt không để nền chuồng, chất đọng làm chuồng ẩm ướt.

- Dùng thuốc trộn vào thức ăn hay pha nước uống cho gà.

- Sử dụng một trong các loại thuốc sau (dùng trong 3 ngày)

   + Anticoc 1gr/1 lít nước

   + Baycoc 1ml/ 1 lít nước.

5. Trị bệnh: Tăng liều gấp đôi liều phòng

BỆNH GUMBORO

1. Nguyên nhân: Do virus. Gà ta thường mắc bệnh ở 4-8 tuần tuổi.

2. Triệu chứng:

- Phân lúc đầu loãng, trắng, nhớt nhầy, sau loãng nâu.

- Gà sút nhanh, run rẫy.

- Tỷ lệ nhiễm bệnh rất nhanh: 2-5 ngày toàn đàn bị nhiễm.

- Tỷ lệ chết: 10-30%.

- Gà ta thịt thường phát bệnh sớm hơn (ở giai đoạn 20-40 ngày).

3. Bệnh tích:

- Cơ đùi xuất huyết đỏ thành vệt.

- Bệnh mới phát túi Fabricius sưng to.

- Ngày thứ 2: Thận sưng nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy.

- Ngày thứ 3: Xuất huyết lấm tấm hoặc thành vệt cơ đùi, cơ ngực.

- Ngày thứ 5,6,7 túi Fabricius teo nhỏ, cơ đùi, cơ ngực tím bầm.

4. Phòng và trị bệnh:

- Phòng bệnh bằng vệ sinh: Định kỳ tiêu độc sát trùng chuồng trại thường xuyên mỗi tháng và sau mỗi đợt nuôi.

- Phòng bằng vaccine.

- Trị bệnh: Chưa có thuốc đặc trị. Chỉ dùng thuốc tăng sức đề kháng vật nuôi.

   + Vitamix: 2 gr/1 lít nước.

   + Vitamine C: 1 gr/ 1 lít nước.

   + Dexa (0,5 gr): 1 viên/ 3-4 con.

- Dùng trong 3 ngày liên tục.

BỆNH THƯƠNG HÀN (Salmonellosis)

1. Nguyên nhân: Do vi khuẩn gây ra, bệnh có thể truyền trực tiếp từ gà mẹ sang gà con và cũng có thể nhiễm gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh.

2. Triệu chứng: Gà ta ủ rũ, phân trắng loãng, hôi thối. Gà đẻ trứng giảm, trứng méo mó, mào tái nhợt nhạt hoặc teo.

3. Bệnh tích:

- Gà con: Gan sưng, có điểm hoại tử trắng, niêm mạc ruột viêm loét lan tràn.

- Gà đẻ: Gan có điểm hoại tử trắng, túi mật sưng to, buồng trứng đen tím, trứng non dị hình méo mó.

4. Phòng bệnh: Bằng các biện pháp vệ sinh tổng hợp. Có thể dùng kháng sinh để phòng bệnh:

- Oxytetracyclin: 50-80 mg /gà/ngày, dùng trong 5 ngày.

- Chloramphenical: 1 gr/5-10 lít nước, dùng trong 2-3 ngày.

5. Trị bệnh: Tăng liều gấp đôi so với liều phòng bệnh.

Mô hình chăn nuôi gà ta thả vườn ít tốn kém kinh phí đầu tư hơn nuôi gà công nghiệp, khả năng kháng bệnh cao và bán chạy trên thị trường, ngoài ra còn có thể tận dụng được nguồn phân gà làm phân bón cho các loại cây trồng trong vườn nhà rất tốt. Kính chúc bà con chăn nuôi gà ta thả vườn thắng lợi!
Theo Trung tâm Khuyến Nông Cần Thơ

Có thể bạn quan tâm

Nuôi cá lồng bè - giải pháp sinh kế trong biến đổi khí hậu

Nuôi cá lồng bè - giải pháp sinh kế trong biến đổi khí hậu

Tận dụng diện tích mặt nước rộng, hệ sinh thái thuận lợi của lòng hồ thủy điện An Khê - Kanak, nhiều hộ dân tại xã Cửu An, tỉnh Gia Lai đã phát triển mô hình nuôi cá lồng bè. Mô hình này không chỉ mang lại nguồn thu nhập ổn định mà còn mở ra hướng đi bền vững cho kinh tế địa phương.

Cách xử trí và phòng tránh ong đốt

Cách xử trí và phòng tránh ong đốt

Bệnh viện Nhi tỉnh Gia Lai mới đây đã tiếp nhận 3 bệnh nhi cấp cứu do bị ong vò vẽ đốt, trong đó 1 bé đã tử vong. Vụ việc khiến nhiều người không khỏi lo lắng. Trên thực tế, ong đốt là tai nạn thường gặp và sau đây là một số bước sơ cứu để tránh sốc phản vệ, nhiễm trùng.

Nông dân thu tiền tỷ từ vườn dừa cấy phôi

Nông dân thu tiền tỷ từ vườn dừa cấy phôi

Những năm gần đây, Trường Đại học Trà Vinh có nhiều kết quả nghiên cứu khoa học được chuyển giao, ứng dụng vào thực tiễn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp nông dân Đồng bằng sông Cửu Long nâng cao hiệu quả sản xuất.

Thầy Danh Mến, giáo viên Trường Bổ túc Văn hóa Pali Trung cấp Nam Bộ, đứng lớp bồi dưỡng tiếng Khmer cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng TP. Cần Thơ, với sự hỗ trợ của màn hình LED hiện đại

Ứng dụng chuyển đổi số trong giảng dạy tại Trường Bổ túc Văn hóa Pali Trung cấp Nam Bộ

Trường Bổ túc Văn hóa Pali Trung cấp Nam Bộ (thành phố Cần Thơ) đang tích cực chuyển đổi số, đổi mới phương pháp giảng dạy và quản lý đào tạo thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Nhà trường đã kết hợp kho học liệu điện tử hiện đại với giáo trình giấy truyền thống, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tăng sinh và học viên, đồng thời phát huy ngôn ngữ Pali - Khmer trong bối cảnh chuyển đổi số.

'Giấy thông hành' để chanh leo phát triển bền vững

'Giấy thông hành' để chanh leo phát triển bền vững

Chất lượng chính là mẫu số chung trong mọi giải pháp phát triển chanh leo. Từ giống cây, quy trình canh tác, thu hoạch, chế biến đến xuất khẩu - mỗi khâu đều đòi hỏi tiêu chuẩn cao, minh bạch và đồng bộ.

Đồng bào vùng cao thoát nghèo nhờ cây gừng

Đồng bào vùng cao thoát nghèo nhờ cây gừng

Từ những luống gừng xanh tốt trên cao nguyên đá nơi địa đầu Tổ quốc, đồng bào Mông và Giáy ở Lũng Cú (tỉnh Tuyên Quang) đã mạnh dạn thay thế cây ngô kém hiệu quả, biến cây trồng quanh nhà thành cây kinh tế mũi nhọn, mang lại thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm. Cây gừng bản địa không chỉ mở ra hướng thoát nghèo bền vững cho đồng bào vùng cao mà còn từng bước xây dựng thương hiệu, hướng tới sản xuất bền vững, gia tăng giá trị.

'Đa canh' làm giàu trên mảnh đất vùng biên

'Đa canh' làm giàu trên mảnh đất vùng biên

Tại vùng biên tỉnh Đồng Nai, nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã thay đổi lối mòn canh tác cũ để làm giàu bền vững không chỉ trồng một loại cây mà là đa canh. Nhiều hộ đã kiên trì, dám thay đổi tận dụng khoa học kỹ thuật làm giàu trên chính mảnh đất của mình, biến những khó khăn thành cơ hội phát triển bền vững.

Mở hướng kinh tế mới với mô hình nuôi cá chạch lấu trong bể nổi tuần hoàn

Mở hướng kinh tế mới với mô hình nuôi cá chạch lấu trong bể nổi tuần hoàn

Từ một thanh niên đam mê thủy sản và không ngừng học hỏi, anh Nguyễn Phúc Mến (sinh năm 1987, ngụ phường Bình Minh, tỉnh Tây Ninh) đã trở thành một trong những người tiên phong và thành công với mô hình nuôi cá chạch lấu trong bể nổi tuần hoàn, có quy mô lớn tại địa phương. Mô hình này không chỉ mang lại thu nhập ổn định mà còn mở ra hướng đi mới cho ngành nông nghiệp ở Tây Ninh.

Vùng ngọt hóa Gò Công trồng rau an toàn, thu lãi gấp 7 lần lúa

Vùng ngọt hóa Gò Công trồng rau an toàn, thu lãi gấp 7 lần lúa

Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, trồng rau màu thích ứng biến đổi khí hậu vùng ngọt hóa Gò Công lợi nhuận cao gấp 2 đến 7 lần so với trồng lúa, tùy theo loại rau màu. Cao nhất là rau ăn lá cho lợi nhuận bình quân trên 450 triệu đồng/năm, cao gấp 7 lần thu nhập từ cây lúa. Nhờ vậy, nông dân sống khỏe, tạo dựng cơ nghiệp bền vững, không còn lo thiên tai như trước.

Cây sầu riêng - hiện thực hóa giấc mơ thoát nghèo

Cây sầu riêng - hiện thực hóa giấc mơ thoát nghèo

Các xã vùng núi Khánh Sơn (tỉnh Khánh Hòa) từng có thời gian dài nằm trong diện nghèo nhất cả nước. Nhưng hiện nay, vùng đất này đang “thay da đổi thịt” nhờ lựa chọn đúng cây trồng “hái ra tiền” - sầu riêng.

Đa dạng hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Đa dạng hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Với 43 dân tộc cùng sinh sống, rào cản ngôn ngữ là thách thức lớn nhất đối với học sinh dân tộc thiểu số tại Quảng Ngãi khi bước vào môi trường học đường. Để giúp các em tự tin giao tiếp và học tập, ngành Giáo dục đang đẩy mạnh việc dạy tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em chuẩn bị vào lớp 1.

Ứng dụng khoa học công nghệ giúp nông dân đổi đời từ chuối tiêu

Ứng dụng khoa học công nghệ giúp nông dân đổi đời từ chuối tiêu

Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp không chỉ giúp nâng cao giá trị nông sản mà còn mở ra hướng phát triển bền vững cho bà con nông dân. Tại phường Đức Xuân, tỉnh Thái Nguyên, cây chuối tiêu - từng là loại cây ít được chú ý nay đã trở thành nguyên liệu sản xuất tinh bột kháng - một sản phẩm công nghệ cao. Mô hình nông nghiệp mới này đang giúp người dân đổi đời, tạo ra hướng đi bền vững nhờ ứng dụng khoa học.

Phòng, chống sốt xuất huyết: Cần sự chung tay của người dân, cộng đồng

Phòng, chống sốt xuất huyết: Cần sự chung tay của người dân, cộng đồng

Tỉnh Đắk Lắk đang bước vào cao điểm của sốt xuất huyết với số ca mắc liên tục tăng. Nhiều trường hợp bệnh nhân nặng, nguy hiểm đến tính mạng. Ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk cùng chính quyền địa phương đã và đang triển khai nhiều biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Song thực tế cho thấy vẫn còn không ít khó khăn, đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội.

Kinh nghiệm nuôi lươn không bùn mang lại hiệu quả kinh tế cao

Kinh nghiệm nuôi lươn không bùn mang lại hiệu quả kinh tế cao

Mặc dù lươn không bùn dễ nuôi, nhưng tận dụng được không gian hẹp, thị trường tiêu thụ rộng mở, giá bán tương đối ổn định, nên vài năm gần đây, nhiều hộ ở thành phố Cần Thơ lựa chọn mô hình nuôi lươn không bùn để phát triển kinh tế gia đình.

Thắt chặt quan hệ hợp tác Việt Nam - Campuchia tại các xã biên giới

Thắt chặt quan hệ hợp tác Việt Nam - Campuchia tại các xã biên giới

Hướng tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, trong 2 ngày 13-14/8, xã biên giới Phước Vinh, tỉnh Tây Ninh tổ chức phiên chính thức Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2025 - 2030, với khẩu hiệu hành động “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”. Đại hội có sự tham dự của 170 đại biểu đại diện cho 421 đảng viên của Đảng bộ xã.

Chuyển đổi sản xuất 'thuận thiên' tạo đột phá kinh tế vùng ngập lũ

Chuyển đổi sản xuất 'thuận thiên' tạo đột phá kinh tế vùng ngập lũ

Các xã Hậu Mỹ, Mỹ Thành, Thạnh Phú, Tân Phước 1, Tân Phước 2,… nằm về Tây Bắc tỉnh Đồng Tháp, trong vùng trũng Đồng Tháp Mười. Nơi đây, thiên nhiên khắt nghiệt, vào mùa mưa lũ khoảng tháng 8, tháng 9 hàng năm, nước từ thượng nguồn sông Mê Kông đổ về nhấn chìm nhà cửa, đồng ruộng gây nhiều thiệt hại làm cuộc sống nhân dân cơ cực, khó khăn.

Độc đáo mô hình nuôi ngựa bạch bằng dược liệu

Độc đáo mô hình nuôi ngựa bạch bằng dược liệu

Tận dụng những lợi thế sẵn có ở địa phương, Hợp tác xã Mý Dao, xã Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đã phát triển mô hình nuôi ngựa bạch bằng dược liệu. Cách làm độc đáo này đang mở ra hướng phát triển kinh mới khi cho ra những sản phẩm nông nghiệp an toàn sinh học, giá trị kinh tế cao.

Thu nhập cao từ trồng nhãn chín sớm, trái vụ

Thu nhập cao từ trồng nhãn chín sớm, trái vụ

Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Ngoan Hậu, xã Chiềng Khương, tỉnh Sơn La đã đầu tư hệ thống tưới nước vảy gốc, áp dụng kỹ thuật vào canh tác, chăm sóc, ghép các giống nhãn chín sớm, trái vụ, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Nhờ đó, giá trị của quả nhãn được nâng lên, có đầu ra ổn định.

OCOP tạo 'cú hích' chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang chuỗi giá trị

OCOP tạo 'cú hích' chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang chuỗi giá trị

Tại tỉnh Vĩnh Long, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đã tạo “cú hích” thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang chuỗi giá trị bài bản, ứng dụng công nghệ, truy xuất nguồn gốc và cải tiến bao bì... Từ đó, nhiều đặc sản địa phương vươn tầm thành sản phẩm OCOP 4-5 sao, mở rộng thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

Nâng tầm tài nguyên bản địa

Nâng tầm tài nguyên bản địa

Nhiều hợp tác xã tại Quảng Ngãi đã phát triển các sản phẩm OCOP từ thế mạnh địa phương, góp phần nâng cao giá trị tài nguyên bản địa, thúc đẩy sản xuất, tăng thu nhập cho người dân và xây dựng nông thôn mới.

Nâng tầm thương hiệu hồ tiêu Gia Lai

Nâng tầm thương hiệu hồ tiêu Gia Lai

Sau nhiều năm gặp khó khăn do giá cả bấp bênh và dịch bệnh gây hại cây trồng, người trồng hồ tiêu tại tỉnh Gia Lai đang bước vào một vụ mùa thắng lợi khi vừa được mùa, vừa được giá. Cùng với đó, các hợp tác xã và doanh nghiệp địa phương cũng đang đẩy mạnh sản xuất theo hướng hữu cơ bền vững, gia tăng giá trị và mở rộng thị trường cho sản phẩm hồ tiêu Gia Lai.

Phong trào 'Bình dân học vụ số' lan tỏa sâu rộng ở vùng cao Điện Biên

Phong trào 'Bình dân học vụ số' lan tỏa sâu rộng ở vùng cao Điện Biên

Nhằm phổ cập kiến thức và kỹ năng số cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, nơi người dân ít tiếp xúc với công nghệ, tại tỉnh Điện Biên, phong trào “Bình dân học vụ số” đang được triển khai và lan tỏa sâu rộng. Điều này không chỉ giúp người dân vùng cao chủ động tiếp cận và làm chủ công nghệ số, mà còn hình thành cộng đồng thích ứng với chuyển đổi số, góp phần phục vụ hiệu quả công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Biến nông sản ít giá trị thành sản phẩm OCOP

Biến nông sản ít giá trị thành sản phẩm OCOP

Tận dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, nhất là các loại nông sản có giá trị kinh tế thấp, nhiều người dân ở tỉnh An Giang đã đầu tư phát triển ngành nghề sản xuất, chế biến, vừa nâng cao thu nhập gia đình, vừa góp phần tiêu thụ nông sản, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho nhiều người dân khu vực nông thôn.

Chuyển đổi số tạo đà phát triển cho các hợp tác xã

Chuyển đổi số tạo đà phát triển cho các hợp tác xã

Tại tỉnh Cà Mau, chuyển đổi số đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã khi góp phần thay đổi phương thức sản xuất, giải phóng sức lao động; giúp các hợp tác xã nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất, tham gia vào chuỗi giá trị. Với tầm quan trọng như vậy, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Cà Mau đang đẩy mạnh các giải pháp để giúp các hợp tác xã thực hiện thành công chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Chuyển đổi cây trồng cho hiệu quả cao trên vùng phèn trũng

Chuyển đổi cây trồng cho hiệu quả cao trên vùng phèn trũng

Long Hưng là xã được hợp nhất trên cơ sở 2 xã Long Hưng và Hưng Phú, thuộc thành phố Cần Thơ. Địa bàn xã nằm trên vùng phèn trũng cách trung tâm thành phố Cần Thơ hơn 40 km. Xã có diện tích gần 80 km2, dân số hơn 33.500 người, là xã thuần nông nên nên điều kiện kinh tế - xã hội, đi lại còn rất nhiều khó khăn, nhất là sau khi hợp nhất.

Vùng chuyên canh mắc ca ở xã vùng biên Lâm Đồng

Vùng chuyên canh mắc ca ở xã vùng biên Lâm Đồng

Với hơn 1.500 ha đất trồng mắc ca, xã Quảng Trực đã hình thành một vùng chuyên canh với diện tích, sản lượng lớn nhất tỉnh Lâm Đồng. Loại cây này cũng giúp nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo, và góp phần nâng cao độ che phủ rừng tại nơi phên dậu Tổ quốc.

Hợp tác xã ở Điện Biên chủ động chuyển đổi, tăng giá trị sản xuất

Hợp tác xã ở Điện Biên chủ động chuyển đổi, tăng giá trị sản xuất

Trước những biến động của thị trường, giá cả nông sản thiếu ổn định, nhiều hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã chủ động tìm hướng đi mới: mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng kỹ thuật hiện đại, mở rộng kênh bán hàng trực tuyến. Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao giá trị sản xuất mà còn góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho thành viên, người lao động địa phương.