Kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống cá chày mắt đỏ

Kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống cá chày mắt đỏ
Loài cá này có tính ăn tạp thiên về thực vật và mùn bã hữu cơ, thức ăn đa dạng gồm các nhóm tảo, thực vật thượng đẳng (quả, hạt, rễ, củ), chất hữu cơ mục nát, ngoài ra cá còn ăn động vật nhỏ (ấu trùng côn trùng, giáp xác, trứng cá và cá con). Cá có khả năng tăng trưởng về khối lượng cá thể tối đa đến 4 kg/con. Trong ao nuôi đơn, sau 1 năm đạt 0,7-0,8 kg/con. Cá bắt đầu phát dục ở tuổi 1+, đẻ trứng trôi nổi.Cá Chày mắt đỏ có chất lượng thịt ngon, thuộc loại cá quý hiếm cần được bảo tồn và phát triển nuôi.

Cá chày - Leptobarbus hoevenii
Cá chày - Leptobarbus hoevenii

1. Nuôi vỗ cá bố mẹ

1.1.Ao nuôi vỗ, yêu cầu kỹ thuật

Chuẩn bị ao nuôi vỗ cá bố mẹ là khâu kỹ thuật quan trọng đảm bảo các chỉ tiêu môi trường về thủy lý hóa và loại trừ các yếu tố bất lợi trong quá trình nuôi vỗ phát dục thành thục của cá bố mẹ. Các biện pháp kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi bao gồm tát cạn nước, vét bớt bùn, tẩy vôi và phơi đáy ao nhằm loại trừ cá tạp, các chất độc, ký sinh trùng, vi khuẩn và nấm gây bệnh cá, tạo được môi trường sống phù hợp trong quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ.Việc tẩy vôi với liều lượng từ 7-10 kg/100m2 ao, ngoài việc diệt cá tạp, nấm, ký sinh trùng gây bệnh làm cho độ pH và độ kiềm nằm trong khoảng cho phép (7-8), tạo điều kiện thuận lợi cho một số sinh vật đáy và sinh vật phù du có lợi phát triển và làm tăng khả năng sản xuất thức ăn tự nhiên trong ao cho cá.

Diện tích ao nuôi vỗ cá Chày mắt đỏ bố mẹ từ 500-1000m2, độ sâu từ 1,2 đến 1,5m. Cá Chày mắt đỏ có tập tính nhảy cao nên yêu cầu mặt bờ ao có độ cao hơn mặt nước từ 0,6 đến 0,8m. Ao nuôi cần có có nguồn nước bổ sung và hệ thống tiêu nước thuận tiện.

1.2. Cá bố mẹ, yêu cầu kỹ thuật

    Tuyển chọn cá bố mẹ có độ tuổi 1+đến 4 tuổi, khối lượng cá thể từ 0,8 kg trở lên. Cá bố mẹ khỏe mạnh, không bệnh tật, không dị hình.

1.3. Mật độ nuôi vỗ và thời gian nuôi vỗ

     Cá bố mẹ được nuôi vỗ chung trong cùng 1 ao. Mật độ nuôi là 15 kg /100m2 ao. Tỷ lệ cá đực cá cái là 1/1. Thời gian nuôi vỗ tích cực từ đầu tháng 2 đến hết tháng 3. Thời gian nuôi vỗ thành thục từ đầu tháng 4 đến 15 tháng 5.

1.4. Thức ăn và chế độ cho ăn

- Trong kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cho cá Chày bố mẹ ăn thức ăn viên có hàm lượng Protein là 26%.

- Từ đầu tháng 2 đến hết tháng 3 là thời kỳ nuôi vỗ tích cực, khẩu phần thức ăn bằng 5% khối lượng cá bố mẹ.

- Giai đoạn nuôi vỗ thành thục từ đầu tháng 4 đến 15/5 giảm lượng thức ăn xuống còn bằng 1,5% khối lượng cá trong ao. Cho cá ăn vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều mát ở những vị trí cố định. Thường xuyên kiểm tra ao nuôi, quan sát hoạt động của cá, màu sắc, mức nước ao nuôi.

Định kỳ mỗi tháng kiểm tra cá bố mẹ một lần để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Khi kiểm tra thấy cá béo cần giảm thức ăn.

1.5. Chế độ kích thích nước, quản lý ao nuôi

- Kích thích nước trong ao nuôi vỗ bằng cách bơm nước tạo dòng chảy, đảm bảo cho sự luân chuyển và thay đổi tối thiểu 1/3 khối lượng nước trong ao/tuần.

- Buổi sáng hàng ngày kiểm tra, quan sát tình trạng ao nuôi vỗ để có biện pháp xử lý, điều chỉnh thức ăn, bổ sung nước v.v.

1.6. Kiểm tra cá bố mẹ

- Tổ chức kiểm tra cá bố mẹ vào cuối giai đoạn nuôi vỗ thành thục để xác định thời gian cho cá đẻ.

Trong sản xuất, đánh giá tỷ lệ cá phát dục, thành thục theo kinh nghiệm nhận biết qua hình thái, màu sắc lỗ sinh dục của cá. Đối với cá đực có thể  dùng tay vuốt nhẹ bụng cá để kiểm tra tinh dịch. Đối với cá cái dùng que thăm trứng ...

- Kết quảnuôi vỗ cá bố mẹ được đánh giá bằng tỷ lệ cá phát dục và thành thụcsau 3 đến 3,5 tháng nuôi vỗ(từ đầu tháng 2 đến 15/5)bằng loại thức ăn có hàm lượng 26% proteine,tỉ lệ cá bố mẹ phát dụcso với số cá đưa vào nuôi vỗ phảiđạttừ  80 đến 85%.

2. Cho cá đẻ

2.1.  Mùa vụ cho cá đẻ

Mùa vụ cho cá Chày mắt đỏ sinh sản từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 8. Thời gian cho cá đẻ tốt nhất từ tháng 6  đến giữa tháng 7. Thời kỳ này  tuyến sinh dục chín muồi đạt hệ số thành thục cao nhất. Từ cuối  tháng 8 các sản phẩm sinh dục đã bắt đầu giảm dần và chuyển sang giai đoạn thoái hóa. Xác định thời gian sinh sản tốt nhất giúp cho việc lập kế hoạch sản xuất đảm bảo mùa vụ và số lượng con giống theo yêu cầu.

2.2. Chọn cá cho đẻ

Từ 15/5 đến 20/5 tiến hành chọn cá bố mẹ cho đẻ. Dùng que thăm trứng và dùng tay vuốt nhẹ bụng cá đực để kiểm tra tinh dịch. Cá đã tuyển chọn cho đẻ được nhốt trong các bể chờ tiêm. Bể có kích thước 1,2m x 2,5m x 1,0 m, có lắp đạy. Cho nước thường xuyên chảy nhẹ và sục khí, đảm bảo hàm lượng O2 hoà tan ở mức 4-5 mg/l.

2.3. Liều lượng kích dục tố và cách tiêm

- Dùng dung dịch nước sinh lý (hoà 6g muối ăn trong 1 lít nước chưng cất). Xác định số cá cần tiêm để pha thuốc sao cho vừa đủ. Việc sử dụng Dom phối hợp với LRHa có thể pha loãng lượng dung dịch để dễ dàng truyền thuốc kích thích cho cá sinh sản nhưng 1 cá thể tiêm không quá 2 ml dung dịch/lần  tiêm.

- Liều lượng tiêm cho 1 kg cá cái: 40 mg LRH phối hợp với 30 mg Dome . Liều lượng tiêm cho cá đực: Bằng 1/5 liều tiêm cá cái. Tiêm tại gốc vây ngực của cá. Tiêm cho cá cái lần 1 (liều khởi động) bằng 1/10 lượng thuốc dự tính. Số còn lại dành tiêm cho lần 2 (liều quyết định). Khoảng cách giữa 2  lần tiêm từ 4-6 giờ. Tiêm cho cá đực 1 lần cùng với liêù tiêm quyết định (lần 2) cho cá cái. Vị trí tiêm tại gốc vây ngực của cá bố mẹ.

2.4. Thiết bị cho cá đẻ và ấp trứng:

Trứng cá Chày mắt đỏ thuộc loại trôi nổi như trứng cá Trôi trắng Việt Nam, cá Trôi Ấn độ. Cho cá đẻ bằng phương pháp vuốt trứng là sau khi tiêm kích thích sinh sản, cá bố mẹ được nhốt riêng trên bể có sục khí và tạo dòng chảy kích thích cá rụng trứng. Hiệu ứng của kích dục tố sau 5-6 giờ khi thấy cá rụng trứng thì tiến hành vuốt trứng, thụ tinh nhân tạo cho trứng và ấp trứng trong bình Weiss. Thiết bị ấp trứng trong bình Weiss là thiết bị được cải tiến, dễ vận hành hơn ấp trong bể vòng, lượng nước tiêu thụ ít, dễ thao tác.

- Thời gian cá đẻ: Trong điều kiện nhiệt độ từ 25-270C, cá đẻ sau khi tiêm liều quyết định từ 5 đến 6 giờ. Tỷ lệ cá đẻ theo đúng quy trình  đạt 75-80%

2.5. Thụ tinh và ấp trứng

Sau khi tiêm liều quyết định từ  5-6 giờ thường xuyên kiểm tra thời điểm cá  rụng trứng bằng cách vuốt nhẹ bụng cá cái. Khi dùng tay vuốt nhẹ, thấy cá chảy trứng phải kịp thời thao tác thu trứng

Sau khi tiêm liều quyết định từ  5-6 giờ thường xuyên kiểm tra thời điểm cá  rụng trứng bằng cách vuốt nhẹ bụng cá cái. Khi dùng tay vuốt nhẹ, thấy cá chảy trứng phải kịp thời thao tác thu trứng. Trứng của 1 cá thể cái thụ tinh với 50% lượng tinh dịch của 2 cá thể đực. Dùng lông vũ khô đảo nhẹ và đều toàn bộ trứng, sau đó cho 5-10 ml nước sạch và đảo đều rồi đưa vào bình Weiss ấp trứng.

- Mật độ ấp trứng trong bình Weisstừ 8.000 đến 10.000 trứng/lít. BìnhWeiss có thể tích trên 200 lít ấp được từ 1,5-2,0 triệu trứng. Lượng nước sử dụng qua bình ấp trứng trung bình 0,4-0,5 lít/giây. Trong suốt quá trình ấp trứng cần đảm bảo lưu tốc nước ổn định và vệ sinh mạng tràn.

- Thời gian cá nở: Thời gian phát triển phôi phụ thuộc vào nhiệt độ nước trong bể ấp. Khi nhiệt độ nước tăng thì thời gian phát triển các giai đoạn của phôi giảm và ngược lại. Trứng cá Chày mắt đỏ được ấp ở nhiệt độ dao động từ 29 - 310C sẽ nở sau  12 giờ, trứng ấp ở nhiệt độ từ 25 -270C thời gian ấp trứng kéo dài tới 14 h, tỷ lệ cá nở đạt trung bình 60%.

- Năng suất cá bột:Khâu nuôi vỗ, chọn cá bố mẹ cho đẻ, thụ tinh và ấp trứng đúng kỹ thuật, năng suất cá bột đạt trung bình 40.000 cá bột/kg cá cái.

3. Ương cá bột lên cá hương trong ao và trong giai

3.1. Chuẩn bị ao và giai ương:

- Chuẩn bị ao ương:  Ao ương có diện tích từ 300m2-1000m2, độ sâu ao từ 1,0-1,2 m. Ao không bị cớm rợp, có nguồn nước sạch để cấp thêm nước trong thời gian ương nuôi. Ao ương được tát dọn, bờ chắc chắn, không có hang hốc. Đáy phẳng, lớp bùn đáy dày từ 10-15 cm, được tẩy vôi với nồng độ từ 7-10 kg/100m2 ao và phơi đáy từ 1-2 ngày, sau đó cấp  nước đạt độ sâu từ 1-1,2 m.  Một số chỉ tiêu môi trường ao ương cần đảm bảo: pH = 7,0-7,5; Hàm lượng ô xy hòa tan trên 3,0mg/l; Độ trong  20-30 cm.

- Chuẩn bị giai ương:Giai lưới có diện tích 5m2, mắt lướigiai cỡ<0,1mm.Cọc cắm giai đảm bảo chắc chắn, buộc 4 góc của giai vào cọc sát với đáy ao đảm gió to không bị lật đáy giai. Diện tích cắm giai trong ao không vượt qua 70% mặt thoáng của ao.

3.2. Mật độ, thời gian ương trong ao đất và trong giai

- Mật độ ương từ cá bột lên cá hương là 250 con/m2.

- Thời gian ương từ 20-25 ngày.

3.3. Khẩu phần ăn của cá

Thức ăn trong giai đoạn ương từ cá bột lên cá hương là bột đỗ tương. Trong tuần đầu thức ăn được nấu chín, rải đều xung quanh ao ương.

- Tuần thứ nhất thức ăn đựợc nấu chín cho cá ăn.

- Những tuần tiếp theo cho cá ăn thức ăn dạng bột không cần nấu chín.

- Thời gian cho  cá ăn vào buổi sáng sớm và buổi chiều mát.

3.4. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá bột lên cá hương

Thời gian ương từ 20-25 ngày, cỡ cá hương đạt từ 2,5-3,0 cm, khối lượng 0,4-0,6 g/cá thể. Tỷ lệ sống đạt trung bình đạt trên 60%.

3.5. Phòng trừ địch hại, kiểm tra cá

Trong  thời gian ương từ cá bột lên cá hương, kỹ thuật viên cần kiểm tra ao vào buổi sáng sớm để phòng ngừa định hại cá như ấu trùng của ếch nhái (nòng lọc), bọ gạo, rắn... Những sinh vật này có thể làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá. Tuần ương nuôi thứ 3-4 tiến hành kiểm tra và luyện ép cá (quấy dẻo ao ương) để cá khỏe, khi thu hoạch giảm được tỷ lệ hao hụt.

4. Ương cá hương lên cá giống

4.1. Chuẩn bị ao ương

Chuẩn bị ao ương từ cá hương lên cá giống tương tự như ao ương từ cá bột lên cá hương.

4.2. Mật độ, thời gian ương

Mật độ ương từ cá hương  lên cá giống là 25 con/m2. Thời gian ương tiếp theo từ 20-25 ngày.

4.3. Chăm sóc quản lý

Sử dụng thức ăn  có hàm lượng Protein 26%. Khẩu phần ăn theo bảng 3.

- Thời gian cho ăn chia làm 2 lần vào sáng sớm và buổi chiều mát.

- Sau 20-25 ngày theo đúng kỹ thuật, cỡ cá giống đạt từ 5-7 cm, khối lượng đạt 2-2,5 g/cá thể.

Trước khi thu hoạch cần kiểm tra ao ương nuôi, quấy dẻo để cá khỏe, khi đánh bắt xuất bán hoặc đưa ra ao nuôi cá thịt hạn chế tỷ lệ hao hụt. Thực hiện đúng kỹ thuật, tỷ lệ sống khi ương nuôi từ cá hương lên cá giống sẽ đạt 75- 80%.

5. Bệnh cá:
- Giai đoạn cá hương đến cá giống, cá có thể mắc bệnh kí sinh trùng là Trichodina sp và trùng quả dưa
Ichthuyophthyriusmultifiniis kí sinh trên cơ thể cá Chày mắt đỏ.

- Phòng và trị bệnh: trong các ao ương nuôi cá hương cá giống khi phát hiện có kí sinh trùng, ao cần được bón vôi bột với nồng độ 1,5kg/100m3 nước ao. Định kỳ bổ sung nước sạch kết hợp sử dụng chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường ao nuôi.
Theo tepbac.com

Có thể bạn quan tâm

Thầy Danh Mến, giáo viên Trường Bổ túc Văn hóa Pali Trung cấp Nam Bộ, đứng lớp bồi dưỡng tiếng Khmer cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng TP. Cần Thơ, với sự hỗ trợ của màn hình LED hiện đại

Ứng dụng chuyển đổi số trong giảng dạy tại Trường Bổ túc Văn hóa Pali Trung cấp Nam Bộ

Trường Bổ túc Văn hóa Pali Trung cấp Nam Bộ (thành phố Cần Thơ) đang tích cực chuyển đổi số, đổi mới phương pháp giảng dạy và quản lý đào tạo thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Nhà trường đã kết hợp kho học liệu điện tử hiện đại với giáo trình giấy truyền thống, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tăng sinh và học viên, đồng thời phát huy ngôn ngữ Pali - Khmer trong bối cảnh chuyển đổi số.

'Giấy thông hành' để chanh leo phát triển bền vững

'Giấy thông hành' để chanh leo phát triển bền vững

Chất lượng chính là mẫu số chung trong mọi giải pháp phát triển chanh leo. Từ giống cây, quy trình canh tác, thu hoạch, chế biến đến xuất khẩu - mỗi khâu đều đòi hỏi tiêu chuẩn cao, minh bạch và đồng bộ.

Đồng bào vùng cao thoát nghèo nhờ cây gừng

Đồng bào vùng cao thoát nghèo nhờ cây gừng

Từ những luống gừng xanh tốt trên cao nguyên đá nơi địa đầu Tổ quốc, đồng bào Mông và Giáy ở Lũng Cú (tỉnh Tuyên Quang) đã mạnh dạn thay thế cây ngô kém hiệu quả, biến cây trồng quanh nhà thành cây kinh tế mũi nhọn, mang lại thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm. Cây gừng bản địa không chỉ mở ra hướng thoát nghèo bền vững cho đồng bào vùng cao mà còn từng bước xây dựng thương hiệu, hướng tới sản xuất bền vững, gia tăng giá trị.

'Đa canh' làm giàu trên mảnh đất vùng biên

'Đa canh' làm giàu trên mảnh đất vùng biên

Tại vùng biên tỉnh Đồng Nai, nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã thay đổi lối mòn canh tác cũ để làm giàu bền vững không chỉ trồng một loại cây mà là đa canh. Nhiều hộ đã kiên trì, dám thay đổi tận dụng khoa học kỹ thuật làm giàu trên chính mảnh đất của mình, biến những khó khăn thành cơ hội phát triển bền vững.

Mở hướng kinh tế mới với mô hình nuôi cá chạch lấu trong bể nổi tuần hoàn

Mở hướng kinh tế mới với mô hình nuôi cá chạch lấu trong bể nổi tuần hoàn

Từ một thanh niên đam mê thủy sản và không ngừng học hỏi, anh Nguyễn Phúc Mến (sinh năm 1987, ngụ phường Bình Minh, tỉnh Tây Ninh) đã trở thành một trong những người tiên phong và thành công với mô hình nuôi cá chạch lấu trong bể nổi tuần hoàn, có quy mô lớn tại địa phương. Mô hình này không chỉ mang lại thu nhập ổn định mà còn mở ra hướng đi mới cho ngành nông nghiệp ở Tây Ninh.

Vùng ngọt hóa Gò Công trồng rau an toàn, thu lãi gấp 7 lần lúa

Vùng ngọt hóa Gò Công trồng rau an toàn, thu lãi gấp 7 lần lúa

Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, trồng rau màu thích ứng biến đổi khí hậu vùng ngọt hóa Gò Công lợi nhuận cao gấp 2 đến 7 lần so với trồng lúa, tùy theo loại rau màu. Cao nhất là rau ăn lá cho lợi nhuận bình quân trên 450 triệu đồng/năm, cao gấp 7 lần thu nhập từ cây lúa. Nhờ vậy, nông dân sống khỏe, tạo dựng cơ nghiệp bền vững, không còn lo thiên tai như trước.

Cây sầu riêng - hiện thực hóa giấc mơ thoát nghèo

Cây sầu riêng - hiện thực hóa giấc mơ thoát nghèo

Các xã vùng núi Khánh Sơn (tỉnh Khánh Hòa) từng có thời gian dài nằm trong diện nghèo nhất cả nước. Nhưng hiện nay, vùng đất này đang “thay da đổi thịt” nhờ lựa chọn đúng cây trồng “hái ra tiền” - sầu riêng.

Đa dạng hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Đa dạng hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Với 43 dân tộc cùng sinh sống, rào cản ngôn ngữ là thách thức lớn nhất đối với học sinh dân tộc thiểu số tại Quảng Ngãi khi bước vào môi trường học đường. Để giúp các em tự tin giao tiếp và học tập, ngành Giáo dục đang đẩy mạnh việc dạy tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em chuẩn bị vào lớp 1.

Ứng dụng khoa học công nghệ giúp nông dân đổi đời từ chuối tiêu

Ứng dụng khoa học công nghệ giúp nông dân đổi đời từ chuối tiêu

Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp không chỉ giúp nâng cao giá trị nông sản mà còn mở ra hướng phát triển bền vững cho bà con nông dân. Tại phường Đức Xuân, tỉnh Thái Nguyên, cây chuối tiêu - từng là loại cây ít được chú ý nay đã trở thành nguyên liệu sản xuất tinh bột kháng - một sản phẩm công nghệ cao. Mô hình nông nghiệp mới này đang giúp người dân đổi đời, tạo ra hướng đi bền vững nhờ ứng dụng khoa học.

Phòng, chống sốt xuất huyết: Cần sự chung tay của người dân, cộng đồng

Phòng, chống sốt xuất huyết: Cần sự chung tay của người dân, cộng đồng

Tỉnh Đắk Lắk đang bước vào cao điểm của sốt xuất huyết với số ca mắc liên tục tăng. Nhiều trường hợp bệnh nhân nặng, nguy hiểm đến tính mạng. Ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk cùng chính quyền địa phương đã và đang triển khai nhiều biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Song thực tế cho thấy vẫn còn không ít khó khăn, đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội.

Kinh nghiệm nuôi lươn không bùn mang lại hiệu quả kinh tế cao

Kinh nghiệm nuôi lươn không bùn mang lại hiệu quả kinh tế cao

Mặc dù lươn không bùn dễ nuôi, nhưng tận dụng được không gian hẹp, thị trường tiêu thụ rộng mở, giá bán tương đối ổn định, nên vài năm gần đây, nhiều hộ ở thành phố Cần Thơ lựa chọn mô hình nuôi lươn không bùn để phát triển kinh tế gia đình.

Thắt chặt quan hệ hợp tác Việt Nam - Campuchia tại các xã biên giới

Thắt chặt quan hệ hợp tác Việt Nam - Campuchia tại các xã biên giới

Hướng tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, trong 2 ngày 13-14/8, xã biên giới Phước Vinh, tỉnh Tây Ninh tổ chức phiên chính thức Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2025 - 2030, với khẩu hiệu hành động “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”. Đại hội có sự tham dự của 170 đại biểu đại diện cho 421 đảng viên của Đảng bộ xã.

Chuyển đổi sản xuất 'thuận thiên' tạo đột phá kinh tế vùng ngập lũ

Chuyển đổi sản xuất 'thuận thiên' tạo đột phá kinh tế vùng ngập lũ

Các xã Hậu Mỹ, Mỹ Thành, Thạnh Phú, Tân Phước 1, Tân Phước 2,… nằm về Tây Bắc tỉnh Đồng Tháp, trong vùng trũng Đồng Tháp Mười. Nơi đây, thiên nhiên khắt nghiệt, vào mùa mưa lũ khoảng tháng 8, tháng 9 hàng năm, nước từ thượng nguồn sông Mê Kông đổ về nhấn chìm nhà cửa, đồng ruộng gây nhiều thiệt hại làm cuộc sống nhân dân cơ cực, khó khăn.

Độc đáo mô hình nuôi ngựa bạch bằng dược liệu

Độc đáo mô hình nuôi ngựa bạch bằng dược liệu

Tận dụng những lợi thế sẵn có ở địa phương, Hợp tác xã Mý Dao, xã Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đã phát triển mô hình nuôi ngựa bạch bằng dược liệu. Cách làm độc đáo này đang mở ra hướng phát triển kinh mới khi cho ra những sản phẩm nông nghiệp an toàn sinh học, giá trị kinh tế cao.

Thu nhập cao từ trồng nhãn chín sớm, trái vụ

Thu nhập cao từ trồng nhãn chín sớm, trái vụ

Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Ngoan Hậu, xã Chiềng Khương, tỉnh Sơn La đã đầu tư hệ thống tưới nước vảy gốc, áp dụng kỹ thuật vào canh tác, chăm sóc, ghép các giống nhãn chín sớm, trái vụ, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Nhờ đó, giá trị của quả nhãn được nâng lên, có đầu ra ổn định.

OCOP tạo 'cú hích' chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang chuỗi giá trị

OCOP tạo 'cú hích' chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang chuỗi giá trị

Tại tỉnh Vĩnh Long, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đã tạo “cú hích” thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang chuỗi giá trị bài bản, ứng dụng công nghệ, truy xuất nguồn gốc và cải tiến bao bì... Từ đó, nhiều đặc sản địa phương vươn tầm thành sản phẩm OCOP 4-5 sao, mở rộng thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

Nâng tầm tài nguyên bản địa

Nâng tầm tài nguyên bản địa

Nhiều hợp tác xã tại Quảng Ngãi đã phát triển các sản phẩm OCOP từ thế mạnh địa phương, góp phần nâng cao giá trị tài nguyên bản địa, thúc đẩy sản xuất, tăng thu nhập cho người dân và xây dựng nông thôn mới.

Nâng tầm thương hiệu hồ tiêu Gia Lai

Nâng tầm thương hiệu hồ tiêu Gia Lai

Sau nhiều năm gặp khó khăn do giá cả bấp bênh và dịch bệnh gây hại cây trồng, người trồng hồ tiêu tại tỉnh Gia Lai đang bước vào một vụ mùa thắng lợi khi vừa được mùa, vừa được giá. Cùng với đó, các hợp tác xã và doanh nghiệp địa phương cũng đang đẩy mạnh sản xuất theo hướng hữu cơ bền vững, gia tăng giá trị và mở rộng thị trường cho sản phẩm hồ tiêu Gia Lai.

Phong trào 'Bình dân học vụ số' lan tỏa sâu rộng ở vùng cao Điện Biên

Phong trào 'Bình dân học vụ số' lan tỏa sâu rộng ở vùng cao Điện Biên

Nhằm phổ cập kiến thức và kỹ năng số cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, nơi người dân ít tiếp xúc với công nghệ, tại tỉnh Điện Biên, phong trào “Bình dân học vụ số” đang được triển khai và lan tỏa sâu rộng. Điều này không chỉ giúp người dân vùng cao chủ động tiếp cận và làm chủ công nghệ số, mà còn hình thành cộng đồng thích ứng với chuyển đổi số, góp phần phục vụ hiệu quả công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Biến nông sản ít giá trị thành sản phẩm OCOP

Biến nông sản ít giá trị thành sản phẩm OCOP

Tận dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, nhất là các loại nông sản có giá trị kinh tế thấp, nhiều người dân ở tỉnh An Giang đã đầu tư phát triển ngành nghề sản xuất, chế biến, vừa nâng cao thu nhập gia đình, vừa góp phần tiêu thụ nông sản, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho nhiều người dân khu vực nông thôn.

Chuyển đổi số tạo đà phát triển cho các hợp tác xã

Chuyển đổi số tạo đà phát triển cho các hợp tác xã

Tại tỉnh Cà Mau, chuyển đổi số đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã khi góp phần thay đổi phương thức sản xuất, giải phóng sức lao động; giúp các hợp tác xã nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất, tham gia vào chuỗi giá trị. Với tầm quan trọng như vậy, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Cà Mau đang đẩy mạnh các giải pháp để giúp các hợp tác xã thực hiện thành công chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Chuyển đổi cây trồng cho hiệu quả cao trên vùng phèn trũng

Chuyển đổi cây trồng cho hiệu quả cao trên vùng phèn trũng

Long Hưng là xã được hợp nhất trên cơ sở 2 xã Long Hưng và Hưng Phú, thuộc thành phố Cần Thơ. Địa bàn xã nằm trên vùng phèn trũng cách trung tâm thành phố Cần Thơ hơn 40 km. Xã có diện tích gần 80 km2, dân số hơn 33.500 người, là xã thuần nông nên nên điều kiện kinh tế - xã hội, đi lại còn rất nhiều khó khăn, nhất là sau khi hợp nhất.

Vùng chuyên canh mắc ca ở xã vùng biên Lâm Đồng

Vùng chuyên canh mắc ca ở xã vùng biên Lâm Đồng

Với hơn 1.500 ha đất trồng mắc ca, xã Quảng Trực đã hình thành một vùng chuyên canh với diện tích, sản lượng lớn nhất tỉnh Lâm Đồng. Loại cây này cũng giúp nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo, và góp phần nâng cao độ che phủ rừng tại nơi phên dậu Tổ quốc.

Hợp tác xã ở Điện Biên chủ động chuyển đổi, tăng giá trị sản xuất

Hợp tác xã ở Điện Biên chủ động chuyển đổi, tăng giá trị sản xuất

Trước những biến động của thị trường, giá cả nông sản thiếu ổn định, nhiều hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã chủ động tìm hướng đi mới: mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng kỹ thuật hiện đại, mở rộng kênh bán hàng trực tuyến. Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao giá trị sản xuất mà còn góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho thành viên, người lao động địa phương.

Cơ cấu mùa vụ sản xuất tránh hạn và mặn xâm nhập mặn

Cơ cấu mùa vụ sản xuất tránh hạn và mặn xâm nhập mặn

Sóc Trăng là địa phương trực tiếp và chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (hạn hán và nước mặn xâm nhập) đến sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, ngành chức năng tỉnh đã xây dựng kế hoạch cơ cấu mùa vụ sản xuất trong năm đối với từng địa phương, đem lại hiệu quả cho nhiều hộ nông dân.