Quy trình kỹ thuật nuôi cua biển công nghiệp và bán công nghiệp

Quy trình kỹ thuật nuôi cua biển công nghiệp và bán công nghiệp
Ở mô hình này cua biển được thả nuôi với mật độ thấp (khoảng 1 con/10 m2), tỷ lệ sống của cua biển theo thống kê hàng năm chỉ đạt khoảng từ 5 - 10%, chính vì vậy nên năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cua biển thương phẩm này chưa cao và chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Để giúp cho người dân nuôi cua biển có thể áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và những người dân nuôi tôm sú, cá kèo công nghiệp - bán công nghiệp (CN-BCN) không hiệu quả có thể chuyển sang đối tượng nuôi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của gia đình cũng như sản lượng cua biển thương phẩm chúng tôi xin giới thiệu với bà con nông dân "quy trình nuôi cua biển CN-BCN sử dụng chế phẩm sinh học 3 giai đoạn".

Cua thương phẩm - Ảnh: Nguyễn Đức Khoa
Cua thương phẩm - Ảnh: Nguyễn Đức Khoa

Chọn địa điểm nuôi: (áp dụng cho cả 3 giai đoạn): Ao nuôi cua tốt nhất nên có các đặc điểm như: Gần sông, có nguồn nước dồi dào và dễ cấp thoát nước. Nền đáy ao, đầm nên là loại đất thịt pha sét hay cát, không quá nhiều bùn nhão (lớp bùn không quá 15 cm). Đất và nước ít bị nhiễm phèn, pH nước từ 7,5 - 8,5; độ mặn từ 10 - 30‰ và nhiệt độ từ 25 - 35oC. Ao nuôi tốt nhất nên có diện tích từ 2.000 m2 - 5.000 m2, độ sâu 1,5 - 1,8 m với bờ có chiều rộng đáy tối thiểu 4m, mặt 2 - 3 m và cao 1 - 1,5 m và cao hơn mức triều cường ít nhất 0,5 m.

Cải tạo ao: (áp dụng cho cả 3 giai đoạn nuôi): Sau mỗi vụ nuôi cần phải ủi hoặc nạo vét sạch bùn đáy ao, gia cố bờ ao. Trường hợp bùn ao không nhiều khoảng 10 cm, bón vôi CaO 15 - 20 kg/1000 m2, phơi đáy ao 2 - 3 ngày sau đó tiến hành bơm nước từ ao lắng vào ao nuôi (tốt nhất nên bơm nước qua túi vải lọc).

Tránh lấy nước trong các trường hợp sau: Nguồn nước nằm trong vùng có dịch bệnh, nước có hiện tượng phát sáng vào ban đêm, nước có nhiều váng bọt, màng nhầy, có nhiều phù sa đen lơ lửng. Không lấy nước khi thuỷ triều đang lên, nên lấy nước khi nước bắt đầu bình để hạn chế đưa các chất phù sa lơ lửng vào ao, tốt nhất nên lấy nước vào ao lắng trước khi cấp vào ao nuôi. Sau khi bơm nước vào ao nuôi khoảng 3 - 5 ngày thì tiến hành diệt tạp.

Để diệt các loài cá tạp và giáp xác trong ao có thể sử dụng: Saponin: 15 - 20 kg/1000 m3 nước. (nếu độ mặn > 15‰), dây thuốc cá: 8 -10 kg/1000 m3 nước (nếu độ mặn < 15‰). Xung quanh bờ rào kỹ bằng đăng tre, tấm nhựa, lưới cước...và đặt hơi nghiêng vào ao một góc 450, cao khoảng 80 – 100 cm sao cho cua không thoát ra được. Ao có cống cấp và thoát để cấp thoát nước cho ao, trước cống nên có 2 lớp đăng hay lưới chắn cẩn thận.

Bố trí chà khô thành từng bó chiếm từ 1/3 - 2/3 diện tích ao nuôi để làm giá thể trú ẩn khi cua lột (tránh tình trạng cua ăn thịt lẫn nhau gây hao hụt). Kiểm tra các yếu tố môi trường: pH: 7,5 - 8,5, độ kiềm: 100 - 120 mg/l, độ mặn: 10‰ -30‰. Việc cải tạo và xử lý nước ban đầu là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của ao nuôi: Tạo cho vật nuôi có được một nền đáy ao sạch, làm tăng và ổn định lượng oxy hoà tan trong nước, ổn định chất lượng nước và làm giảm các chất độc trong nước, ổn định nhiệt độ ao, hạn chế tảo sợi, tảo đáy phát triển, hạn chế các loại vi khuẩn gây bệnh. Khi đạt các yêu cầu thì tiến hành thả giống.

Qua thời gian thử nghiệm kết quả cho thấy nuôi cua 3 giai đoạn cho kết quả tốt hơn so với mộ hình cũ tức nuôi không chia giai đoạn: Cua phát triển tốt hơn thời gian nuôi ngắn hơn, ít dịch bệnh hơn và tỷ lệ sống cao hơn.

Nuôi cua giai đoạn 1:

Là mô hình nuôi cua giống kích cỡ hạt tiêu lên đến kích cỡ mặt đồng hồ (loại từ  0,012 g/con đến  20 - 30 g/con).

Chọn giống và thả giống:

Hiện nay nguồn cua giống cung cấp cho người nuôi chủ yếu từ nguồn sản xuất giống nhân tạo nên chọn giống ở những cơ sở sản xuất cua giống có uy tín, con giống phải đồng cỡ, đồng màu, có phản ứng nhanh lẹ, các phụ bộ đầy đủ. Cua con khi cho vào khay phải phân bố đều, không bị dồn cục và khi đổ nước vào phải phân tán đều khay và khả năng đeo bám giá thể tốt. Khi vận chuyển cua giống nên cho vào khay nhựa loại 20 x 40 cm có lót cỏ và giá thể.

Mỗi khay nhựa 20 x 40 cm có thể vận chuyển 1000 con. Mật độ thả từ 10 - 15 con/m2 đối với nuôi cua giai đoạn 1. Thời gian thả nên tiến hành thả giống lúc sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả nên thuần cua thích hợp với nhiệt độ và độ mặn của ao nuôi, thả tập trung ở một khu vực, không nên thả giáp ao để dễ dàng cho ăn và theo dõi.

Chăm sóc quản lý: Phương pháp cho ăn: Thức ăn cho cua giai đoạn 1 là thức ăn công nghiệp loại sử dụng cho tôm sú có hàm lượng đạm từ 40 - 42% sử dụng thức ăn này giúp cua tăng trưởng tốt và hạn chế ô nhiễm môi trường ao nuôi.
Khẩ
u phần cho 10.000 cua ăn giai đoạn I (từ 1 - 40 ngày tuổi).
 
Ngày tuổi Lượng thức ăn công nghiệp
trong ngày (kg)
Kích cở Số lần/ ngày Trọng lượng cua
40 - 45 2,0 - 2,1 - 2,2 - 2,3 - 2,4 3 mm 02 20 g - 25 g
46 - 50 2,5 - 2,6 - 2,7 - 2,8 - 2,9 3 mm 02 26 g - 30 g
51 - 55 3,0 - 3,1 - 3,2 - 3,3 - 3,4 4 mm 02 31 g - 40 g
56 - 60 3,5 - 3,6 - 3,7 - 3,8 - 3,9 4 mm 02 41g - 50 g
61 - 65 4,0 - 4,1 - 4,2 - 4,3 - 4,4 5 mm 02 51 g - 60 g
66 - 70 4,6 - 4,7 - 4,8 - 4,9 - 5,0 5 mm 02 61 g - 70 g
Khẩu phần cho 10.000 cua ăn cá tạp giai đoạn II (từ 40 - 70 ngày tuổi)
 
Ngày tuổi Lượng thức ăn tươi sống
trong ngày (kg)
Kích cở Số lần/ ngày Trọng lượng cua
40 - 45 10 - 12 - 15 - 17 - 20 Cắt nhỏ 02 20 g - 25 g
46 - 50 22 - 25 - 27 - 30 - 23 Cắt nhỏ 02 26 g - 30 g
51 - 55 25 - 27 - 30 - 32 - 35 Cắt nhỏ 02 31 g - 40 g
56 - 60 35- 36 - 37 - 38 - 39 Cắt nhỏ 02 41 g  - 50 g
61 - 65 40 - 41 - 42 - 43 - 44 Cắt nhỏ 02 51 g - 60 g
66 - 70 45- 45 - 47 - 48 - 50 Cắt nhỏ 02 61 g - 70 g

Cho ăn 2 lần /ngày lúc sáng sớm và chiều mát. Dùng sàng ăn để kiểm tra khả năng bắt mồi và sức khỏe cua (có thể bỏ từ 2-3% lượng thức ăn trong cử ăn vào sàng ăn và kiểm tra sàng sau 1,5 - 2 giờ). Bổ sung khoáng chất, dinh dưỡng và vitamin C, tỏi tươi với liều lượng 5 -10g/kg thức ăn để giúp cua tăng sức đề kháng và tăng trưởng tốt.

Quản lý môi trường ao nuôi: (áp dụng cho cả 3 giai đoạn nuôi): Định kỳ 10 -15 ngày thay 20 - 30% lượng nước trong ao nuôi, sau 1 - 2 ngày tiến hành diệt khuẩn bằng Iodine hoặc BKC (liều lượng tùy theo từng dòng sản phẩm) sau khi diệt khuẩn 2 - 3 ngày tiến hành cấy vi sinh và bón vôi CaCO3 10 - 15 kg/1000 m3 để cải tạo đáy ao giúp tăng cường vi sinh có lợi phát triển và ổn định các yếu tố môi trường. Cua sau khi nuôi 30 - 40 ngày tuổi cua đạt trong lượng từ 20 - 30 g/con tiến hành thu cua giai đoạn 1.

Có thể thu bằng nhiều cách nhưng có 2 cách dùng phổ biến: Dùng cần câu cua vào lúc trời mát phương pháp này ít gây tổn thương cua nhưng tốn nhiều công hoặc dùng lồng bẫy đặt cua vào buổi tối, phương pháp này ít tốn công nhưng thu tập trung, số lượng nhiều nên dễ gây tổn thương cua do chúng kẹp nhau. Qua thực nghiệm nuôi cho thấy tỷ lệ sống của cua nuôi ở giai đoạn 1 dao động từ 70 -80%.

Nuôi cua giai đoạn 2: Loại từ  20 - 30 g/con lên 70 - 80 g/con

Chọn giống và thả giống: Hiện nay nguồn cua giống cung cấp nuôi giai đoạn 2 chủ yếu từ người nuôi cua giống giai đoạn I bán lại hoặc thu cua giống ở ao nuôi giai đoạn I tiếp tục sang ao thưa hơn để nuôi giai đoạn 2. Con giống phải đồng cỡ, đồng màu, có phản ứng nhanh lẹ. Loại cua 20 -30g vận chuyển khó hơn giai đoạn 1 nên người nuôi phải vận chuyển đúng quy cách để tránh hao hụt.

Cua thu tiến hành cho vào thùng xốp có lót cỏ và giá thể sau khi cho cua vào tiến hành dùng thảm thắm nước đè sát cố định vị trí cua tại chổ tránh chúng tấn công với nhau và vận chuyển đến nơi ao nuôi. Mỗi thùng xốp 50 x 100 cm có thể vận chuyển 100 con. Mật độ thả từ 3 - 5 con/m2 đối với nuôi cua giai đoạn 2. Thời gian thả nên tiến hành thả giống lúc sáng sớm hoặc chiều mát, nên thả khắp ao để tránh cua tấn công nhau khi mới thả.

Chăm sóc quản lý: Phương pháp cho ăn: Thức ăn cho cua giai đoạn 2 có hai nguồn: Thức ăn công nghiệp loại sử dụng cho cua có hàm lượng đạm từ 38 - 40%  và thức ăn tươi sống như cá tạp, nhuyển thể hai mãnh vỏ…

Khẩu phần cho 10.000 cua ăn thức ăn công nghiệp giai đoạn II (từ 40 - 70 ngày tuổi).
 
Ngày tuổi Lượng thức ăn công nghiệp
trong ngày (kg)
Kích cở Số lần/ ngày Trọng lượng cua
40 - 45 2,0 - 2,1 - 2,2 - 2,3 - 2,4 3 mm 02 20 g - 25 g
46 - 50 2,5 - 2,6 - 2,7 - 2,8 - 2,9 3 mm 02 26 g - 30 g
51 - 55 3,0 - 3,1 - 3,2 - 3,3 - 3,4 4 mm 02 31 g - 40 g
56 - 60 3,5 - 3,6 - 3,7 - 3,8 - 3,9 4 mm 02 41g - 50 g
61 - 65 4,0 - 4,1 - 4,2 - 4,3 - 4,4 5 mm 02 51 g - 60 g
66 - 70 4,6 - 4,7 - 4,8 - 4,9 - 5,0 5 mm 02 61 g - 70 g
Khẩu phần cho 10.000 cua ăn cá tạp giai đoạn II (từ 40 - 70 ngày tuổi)
 
Ngày tuổi Lượng thức ăn tươi sống
trong ngày (kg)
Kích cở Số lần/ ngày Trọng lượng cua
40 - 45 10 - 12 - 15 - 17 - 20 Cắt nhỏ 02 20 g - 25 g
46 - 50 22 - 25 - 27 - 30 - 23 Cắt nhỏ 02 26 g - 30 g
51 - 55 25 - 27 - 30 - 32 - 35 Cắt nhỏ 02 31 g - 40 g
56 - 60 35- 36 - 37 - 38 - 39 Cắt nhỏ 02 41 g  - 50 g
61 - 65 40 - 41 - 42 - 43 - 44 Cắt nhỏ 02 51 g - 60 g
66 - 70 45- 45 - 47 - 48 - 50 Cắt nhỏ 02 61 g - 70 g
Cho ăn 2 lần/ngày lúc sáng sớm và chiều mát. Có thể áp dụng phương pháp quản lý thức ăn, quản lý môi trường và thu hoạch giống giai đoạn 1. Tỷ lệ sống qua thực nghiệm nuôi dao động từ 60 - 80%

Nuôi cua giai đoạn 3: Loại từ  70 - 80 g/con đến cua thịt:

Hiện nay, nguồn cua giống cung cấp nuôi giai đoạn 3 chủ yếu từ người nuôi cua giống giai đoạn 2 bán lại hoặc thu cua giống ở ao nuôi giai đoạn 2 tiếp tục sang ao thưa hơn để nuôi giai đoạn 3. Con giống phải đồng cỡ, đồng màu, có phản ứng nhanh lẹ, còn đủ các phụ bộ. Loại cua 70 g vận tương tự như vận chuyển cua giai đoạn 2. Mỗi thùng xốp 50 x 100 cm có thể vận chuyển 50 con. Mật độ thả từ 1 - 2 con/m2 đối với nuôi cua giai đoạn 3. Nên tiến hành thả giống lúc sáng sớm hoặc chiều mát và thả phân bố khắp ao để tránh cua tấn công nhau khi mới thả. Một lưu ý quan trọng khi thả cua giai đoạn 3 là: Để tránh tình trạng cua bắt cặp sớm, lên gạch khi chưa đạt kích cỡ thương phẩm và cua ăn thịt lẫn nhau thì nên thả cua theo tỷ lệ 10 cua cái : 3 cua đực.

Chăm sóc quản lý: Phương pháp cho ăn: Thức ăn cho cua giai đoạn 3 là thức ăn tươi sống như cá tạp, nhuyển thể hai mãnh vỏ… Khẩu phần ăn cho cua giai đoạn 3 loại (70 - 80 g/con) đến cua thịt là 2 - 3% trọng lượng thân, cho ăn 1 lần /ngày lúc chiều mát. Lượng thức ăn tăng mỗi ngày, thường xuyên kiểm tra khả năng bắt mồi của cua để có chế độ tăng giảm hợp lý, có thể dùng sàng ăn kiểm tra khả năng bắt mồi và sức khỏe cua. Phương pháp quản lý môi trường và thu hoạch cua cũng nên tiến hành như giai đoạn 1 và 2. Năm 2013 Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Bạc Liêu thực hiện trình diễn tại xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải (áp dụng sang cua giai nuôi giai đoạn 3) cho thấy tỷ lệ sống ở giai đoạn 3 dao động từ 30 - 40%, năng suất đạt 100 - 150 kg/1000 m2.

Trong các mô hình nuôi trồng thủy sản thì mô hình nuôi cua biển thương phẩm được xem là loài ít bệnh tật nhất so với tôm, cá. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp cua bị bệnh do một số yếu tố môi trường bất lợi như: Độ mặn và nhiệt độ quá cao làm cho cua chậm lớn và chết; độ mặn quá thấp gây ra hiện tượng cua không thể lột xác; môi trường bị ô nhiễm dẫn đến bị một số bệnh siêu vi trùng (virus) như: bệnh đốm đen, đốm nâu, đen mang, đóng rong, ký sinh trùng... Hiện nay, nghiên cứu về bệnh và biện pháp phòng trị vẫn chưa được phổ biến.

Vì vậy, để đảm bảo cho đàn cua phát triển tốt thì phương pháp phòng bệnh hữu hiệu vẫn là thường xuyên thay nước, diệt khuẩn, cấy vi sinh và vôi định kỳ để ổn định các yếu tố môi trường, cho ăn đủ về số lượng và và chất lượng bằng cách bổ sung thêm vitamin C, khoáng chất, tỏi tươi xuyên suốt quá trình nuôi để tăng cường sức đề kháng và khả năng tăng trưởng của cua biển nhằm giúp cho người nông dân đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất khi thực hiện mô hình nuôi cua biển CN-BCN 3 giai đoạn sử dụng chế phẩm sinh học.
Theo: tepbac.com

Có thể bạn quan tâm

Đẩy mạnh chế biến sâu, nâng cao giá trị nông sản đặc thù

Đẩy mạnh chế biến sâu, nâng cao giá trị nông sản đặc thù

Để thiết lập chuỗi liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất đến chế biến, nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu sản phẩm để gia tăng giá trị cho nông sản địa phương, tỉnh Ninh Thuận đang tập trung xây dựng các vùng sản xuất nông sản quy mô lớn; đồng thời thu hút doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến.

Nông dân thu nhập hàng trăm triệu đồng từ mùa chuối 'ngọt'

Nông dân thu nhập hàng trăm triệu đồng từ mùa chuối 'ngọt'

Chuối xiêm là cây trồng chủ lực tại khu vực vùng đệm Vườn quốc gia U Minh Thượng hơn 20 năm qua. Nơi đây được mệnh danh là vương quốc chuối của tỉnh Kiên Giang. Từ đầu năm 2025 đến nay, giá chuối xiêm ở huyện U Minh Thượng duy trì ở mức cao mang lại niềm vui và nguồn thu nhập khá cho người dân.

Chuyển trên 15.800 ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng mít xuất khẩu

Chuyển trên 15.800 ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng mít xuất khẩu

Nhằm chuyển đổi sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai những địa bàn canh tác khó khăn, các huyện vùng ngập lũ và vùng Đồng Tháp Mười phía Tây tỉnh Tiền Giang: Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước, thị xã Cai Lậy đã chuyển trên 15.800 ha đất trồng lúa hiệu quả thấp, bị ảnh hưởng lũ lụt hàng năm trước đây sang trồng mít Thái chuyên canh phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

Nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số

Nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số

Sóc Trăng có trên 35% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có 30% dân số là đồng bào Khmer. Việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em vùng dân tộc thiểu số được quan tâm triển khai thực hiện. Trong dịp Hè năm 2025, ngành chức năng tỉnh Sóc Trăng tổ chức nhiều hoạt động nhằm giúp trẻ em có điều kiện vui chơi, nâng cao kỹ năng sống.

Sản phẩm chuối Gia Lai chinh phục các thị trường khó tính

Sản phẩm chuối Gia Lai chinh phục các thị trường khó tính

Sản phẩm chuối của tỉnh Gia Lai đã có mặt tại nhiều thị trường khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông… Điều này khẳng định chất lượng và vị thế ngày càng cao của nông sản Việt Nam nói chung và Gia Lai nói riêng trên trường quốc tế. Tuy nhiên, để giữ vững và phát huy thành quả này, các doanh nghiệp trồng cây ăn quả, đặc biệt là chuối cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình sản xuất, từ khâu chọn giống, trồng, chăm sóc đến khâu thu hoạch và bảo quản.

Điện lực Đắk Nông nâng cao năng lực xử lý sự cố, ứng phó thiên tai

Điện lực Đắk Nông nâng cao năng lực xử lý sự cố, ứng phó thiên tai

Nhằm chủ động ứng phó với thiên tai và nâng cao khả năng xử lý sự cố trên lưới điện, Công ty Điện lực Đắk Nông vừa tổ chức diễn tập phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2025. Cùng với đó, Công ty cũng triển khai nhiều giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực ứng phó trước các tình huống bất ngờ do thiên tai gây ra.

Chuyển đổi số là cơ hội để Lào Cai bứt phá, vươn lên

Chuyển đổi số là cơ hội để Lào Cai bứt phá, vươn lên

Ngày 21/5, tại Hội nghị trực tuyến triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, triển khai phong trào “Bình dân học vụ số”, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai Trịnh Xuân Trường khẳng định, chuyển đổi số là cơ hội để tỉnh bứt phá vươn lên, rút ngắn khoảng cách với các tỉnh, thành phố phát triển trong cả nước.

Nguy kịch do ăn nấm mọc trên nhộng ve sầu

Nguy kịch do ăn nấm mọc trên nhộng ve sầu

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai cho biết đang tích cực điều trị cho anh Rlan Hùng (sinh năm 1993, trú tại xã Ia Dơk, huyện Đức Cơ), bệnh nhân bị ngộ độc do ăn nấm mọc trên nhộng ve sầu, do nhầm tưởng là “đông trùng hạ thảo”.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ về bình đẳng giới cho đồng bào vùng cao

Tạo chuyển biến mạnh mẽ về bình đẳng giới cho đồng bào vùng cao

Triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Cao Bằng đã đẩy mạnh các chiến dịch truyền thông về bình đẳng giới nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ nhận thức cho người dân trong giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Khuyến nghị phòng bệnh cho tôm nuôi khi nắng nóng mưa xen kẽ

Khuyến nghị phòng bệnh cho tôm nuôi khi nắng nóng mưa xen kẽ

Sóc Trăng là tỉnh có sản lượng tôm xuất khẩu hàng đầu cả nước. Để bảo vệ diện tích tôm nuôi trước diễn biến thời tiết nắng nóng, mưa xen kẽ như hiện nay, ngành chuyên môn tỉnh Sóc Trăng đang đẩy mạnh nhiều giải pháp, nhằm giúp hộ nuôi đạt hiệu quả cao trong vụ tôm nuôi 2025.

Khuyến cáo nông dân tăng kiểm tra đồng ruộng, phòng trừ sâu bệnh hại lúa

Khuyến cáo nông dân tăng kiểm tra đồng ruộng, phòng trừ sâu bệnh hại lúa

Theo ông Vũ Thanh Quỳnh, Phó Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hà Nội, dự báo thời gian tới, một số sinh vật gây hại như chuột, bệnh đạo ôn cổ bông, bọ rầy, bệnh khô vằn, bệnh đốm sọc vi khuẩn - bạc lá trên cây lúa; sâu đục bắp, bệnh đốm lá trên cây ngô; bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, rệp trên cây rau... sẽ tiếp tục gây hại mạnh. Để hoàn thành thắng lợi vụ Xuân, Sở Nông nghiệp và Môi trường Hà Nội khuyến cáo các địa phương cùng nông dân chủ động bám sát đồng ruộng, có biện pháp phòng chống sâu bệnh kết hợp với chăm sóc tốt lúa, rau màu...

Thạch đen Cao Bằng – Hương vị mát lành của núi rừng

Thạch đen Cao Bằng – Hương vị mát lành của núi rừng

Giữa không gian hùng vĩ của núi rừng Đông Bắc, tỉnh Cao Bằng không chỉ nổi bật bởi cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ, mà còn ghi dấu trong lòng du khách bởi những đặc sản dân dã, đậm đà bản sắc. Một trong số đó chính là thạch đen Cao Bằng – món ăn giản dị nhưng chất chứa tinh hoa của đất trời và bàn tay người bản địa.

Nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với thiên tai cho học sinh

Nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với thiên tai cho học sinh

Sáng 13/5, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai phối hợp với Sở Nông Nghiệp và Môi trường tỉnh Lào Cai, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bát Xát và Công ty cổ phần Acecook Việt Nam tổ chức vòng Chung khảo cuộc thi Rung chuông vàng “Cùng em phòng chống thiên tai - Kiến tạo tương lai bền vững” tại trường Trung học cơ sở thị trấn Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Vụ thứ 3 liên tiếp, Trà Vinh tham gia đề án trồng lúa chất lượng cao, phát thải thấp

Vụ thứ 3 liên tiếp, Trà Vinh tham gia đề án trồng lúa chất lượng cao, phát thải thấp

Vụ lúa Hè Thu 2025, tỉnh Trà Vinh có 37 hợp tác xã đăng ký trồng lúa chất lượng cao, giảm phát thải theo Đề án "Phát triển bền vững một triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030" trên tổng diện tích hơn 5.121 ha. Đây là vụ sản xuất thứ 3 liên tiếp tỉnh Trà Vinh tham gia đề án và cả 3 vụ đều mang lại hiệu quả cao cho nông dân.

Tỷ lệ tiêm vaccine cho đàn vật nuôi vẫn thấp

Tỷ lệ tiêm vaccine cho đàn vật nuôi vẫn thấp

Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Trà Vinh đang chỉ đạo đơn vị chuyên môn cùng phòng Nông nghiệp và Môi trường các huyện phối hợp chính quyền địa phương tăng cường hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc đàn vật nuôi cho nông hộ; tập trung thực hiện tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trong mùa khô.

Cô gái Dao xây dựng thương hiệu chè Shan Tuyết dưới dải Tây Côn Lĩnh

Cô gái Dao xây dựng thương hiệu chè Shan Tuyết dưới dải Tây Côn Lĩnh

Những ngày đầu tháng 5, trong sắc xanh bạt ngàn của rừng núi Hà Giang, cây chè Shan Tuyết cổ thụ vươn mình kiêu hãnh giữa mây trời Tây Côn Lĩnh. Và giữa vùng đất ấy, cô gái người Dao Bàn Thị Hom đang từng ngày viết nên câu chuyện khởi nghiệp đầy cảm hứng từ chính loại trà trứ danh của quê hương mình.

Vũ Thị Thủy - Người giữ thương hiệu cho Cam Cao Phong và các sản phẩm từ cam

Vũ Thị Thủy - Người giữ thương hiệu cho Cam Cao Phong và các sản phẩm từ cam

Hòa Bình nổi tiếng với thương hiệu Cam Cao Phong và huyện Cao Phong có những đồi cam trù phú trải dài cùng thiên nhiên tươi đẹp. Cũng tại vùng đất cam này, chị Vũ Thị Thủy, Giám đốc Hợp tác xã 3T Farm nổi lên là một tấm gương nông dân tiêu biểu với một hành trình kiên trì, sáng tạo vượt khó với khát vọng mãnh liệt làm nông nghiệp sạch từng bước đưa thương hiệu Cam Cao Phong và các sản phẩm từ cam chinh phục thị trường trong nước, đặt nền móng cho một mô hình nông nghiệp hữu cơ bền vững, hiện đại.

Gia tăng giá trị và thương hiệu sản phẩm OCOP

Gia tăng giá trị và thương hiệu sản phẩm OCOP

Tận dụng các nền tảng mạng xã hội, thời gian qua, nhiều nông dân Hưng Yên đã mạnh dạn chuyển đổi phương thức tiếp thị, giới thiệu sản phẩm nông sản. Điều này không chỉ tiếp cận thị trường rộng, giúp tiêu thụ nông sản bền vững mà còn giảm chi phí, hình thành một phương thức tiêu thụ mới phù hợp với thực tế hiện nay.

Cao nguyên Mộc Châu vào vụ chè xuân

Cao nguyên Mộc Châu vào vụ chè xuân

Sau một kỳ nghỉ đông, thời điểm này, cao nguyên Mộc Châu (tỉnh Sơn La) đang khoác lên mình tấm áo mới xanh non của những đồi chè rộng bát ngát. Đây là vụ chè xuân quan trọng và được mong đợi nhất trong năm của người trồng chè.

Chè Shan tuyết trăm năm tuổi vào vụ giữa đại ngàn Tây Côn Lĩnh

Chè Shan tuyết trăm năm tuổi vào vụ giữa đại ngàn Tây Côn Lĩnh

Những ngày cuối tháng 4, trên đỉnh Tây Côn Lĩnh (Hà Giang), hàng ngàn cây chè Shan tuyết cổ thụ trăm năm tuổi vào vụ xuân. Đây cũng là lúc người dân vùng núi Hà Giang tất bật đi thu hái chè. Chè Shan tuyết là đặc sản riêng có của Hà Giang, mang lại giá trị kinh tế cao, tạo sinh kế cho người dân vươn lên thoát nghèo.