Quy trình trồng rau ăn lá

Quy trình trồng rau ăn lá
I- Cơ sở vật chất – kỹ thuật để trồng rau ăn lá

Trong xu hướng hiện nay để nâng cao ngành trồng rau chúng ta cần quan tâm đến thâm canh nhằm:

– Đạt năng suất cao.

– Nâng cao chất lượng theo yêu cầu của người tiêu dùng sạch, an toàn.

– Sản phẩm phải đa dạng, nhiều chủng loại để hỗ trợ nhau trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ.

– Giá thành sản phẩm thấp để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Do vậy cần phải chuẩn bị cơ sở vật chất- Kỹ thuật, tốt để tiến hành thâm canh.

1. Chọn đất – Thiết kế cánh đồng trồng rau ăn lá

Về đất chúng ta cần chú ý chọn các loại đất cát pha, thịt nhẹ tức là các loại đất có sa cấu nhẹ dễ thoát nước, đất có độ chua từ hơi chua đến trung tính (pH của đất biến động từ 5 – 7) là tốt nhất.

Hình minh họa
Hình minh họa

Rau ăn lá là một loại cây trồng cho năng suất cao, thời gian gieo trồng ngắn, đòi hỏi sự luân canh thường xuyên trong quá trình gieo trồng. Do vậy, cần bố trí quy hoạch theo từng ô, thửa, từng khu vực. Kết hợp hế thống tưới tiêu và giao thông nội đồng nhằm áp dụng cơ giới hoá, vận chuyển vật tư và sản phẩm thu hoạch. Tránh trường hợp bốc dỡ nhiều lần làm dập nát, thất thoát, giảm giá trị của sản phẩm.

Việc quy hoạch thiết kế hệ thống tưới tiêu, giao thông nội đồng phục vụ vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Thoát nước nhanh, chống ngập úng.

– Chủ động sử dụng được nguồn nước tưới.

– Hệ thống giao thông nội đồng thuận tiện cho cơ giới và vận chuyển.

– Tiết kiệm được lao động, đất đai.

– Hệ thống tưới tiêu, giao thông phù hợp với điều kiện địa lý, địa hình của khu vực.

2. Chuẩn bị giống:

Giống là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt, là tư liệu sản xuất quan trọng trong việc trồng rau ăn lá. Đủ hạt giống, hạt giống có chất lượng tốt thì mới chủ động được thời điểm gieo trồng, chủ động tạo sản phẩm đáp ứng tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.

Hiện nay, phần lớn các loại rau ăn lá đều được các công ty sản xuất trong nước hoặc nhập từ nước ngoài. Tại thành phố có rất nhiều công ty cung cấp hạt giống có chất lượng cao. Tuy nhiên cần phải chú ý các yếu tố sau đây:
– Chất lượng hạt giống được quyết định bởi: tỷ lệ nảy mầm phải trên 85%, độ sạch phải trên 98%, ẩm độ hạt nhỏ hơn 10%, không có hiện tượng bị sâu mọt.
– Có rất nhiều giống rau ăn lá, tuy vậy, cần phải chọn giống cho phù hợp vì có giống phù hợp gieo trồng trong mùa mưa, có giống phù hợp gieo trồng trong mùa nắng. Do vậy, cần nắm bắt các thông tin về giống thật chính xác để quyết định chọn lựa.

– Số lượng hạt giống cũng là một yếu tố quan trọng để thực hiện kế hoạch sản xuất, bên cạnh lượng hạt giống cần gieo nên tính toán lượng hạt giống dự phòng.

– Các công ty cung cấp hạt giống có chất lượng cao, uy tín: Công ty Đông Tây, Công ty Trang Nông, Công ty Đại Địa, Công ty Giống cổ phần Miền Nam.

3. Chuẩn bị phân bón

Rau ăn lá là loại cây ngắn ngày nhưng cho khối lượng sản phẩm khá lớn. Do vậy, để tạo ra một sản lượng lớn cây trồng đã lấy đi từ đất một lượng dinh dưỡng tương ứng.

Lượng dinh dưỡng cây lấy từ đất là do quá trình phân giải của vi sinh vật cung cấp, phần lớn còn lại thông qua con đường phân bón.

Trong canh tác rau ăn lá,  phân hữu cơ chiếm một vai trò rất quan trọng. Ngoài việc cung cấp các chất dinh dưỡng đa lượng NPK cho cây phân hữu cơ, phân hữu cơ còn là nguồn cung cấp các nguyên tố vi lượng mà cây trồng không thể thiếu trong quá trình phát triển và tạo năng suất như Bo, mangan, coban, kẽm, molipden…Phân hữu cơ còn đóng một vai trò quan trọng khác là làm tơi xốp đất, tăng độ mùn, góp phần cải tạo đất, giữ ẩm cho đất trong mùa khô. Khi gia tăng hàm lượng mùn, chúng kết hợp với các loại phân hoá học khi bón vào đất, giảm sự thất thoát phân bón và tăng hiệu suất sử dụng của phân bón.

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh rất tốt để sử dụng cho rau, đặc biệt có những loại phân hữu cơ vi sinh có chứa các loại vi sinh vật đối kháng khi bón vào đất chúng sẽ phát triển hạn chế sự phát triển của các loại vi sinh vật gây bệnh cho cây.

Phân hữu cơ cần bón đúng cách mới phát huy tác dụng, nên bón  phân đã được ủ hoai và bón lót trước khi trồng.

Phân hoá học: là các loại phân cung cấp các nguyên tố đa lượng cho cây chủ yếu NPK. Có loại phân đơn chỉ chứa một chất như Urê chứa đạm, KCl chỉ chứa kaly, Super lân chỉ chứa lân… Có những loại phân hổn hợp được phối chế chứa từ 2 chất trở lên như phân DAP, NPK…

Khi bón phân cho rau cần lưu ý bón đúng lượng, đúng loại, đúng thời điểm, đúng cách.

4. Công tác Bảo vệ thực vật

Rau ăn lá là một nhóm cây trồng chứa nhiều dinh dưỡng nên có rất nhiều sâu bệnh hại. Chúng phá hại quanh năm, có loại chuyên tính nhưng phần lớn là đa thực.

Rau ăn lá các bộ phận sử dụng thường non, chứa nhiều dinh dưỡng nên có tính hấp dẫn côn trùng. có thời gian sinh trưởng ngắn, nếu gặp điều kiện bất lợi chúng sẽ phát triển kém và khả năng hồi phục chậm so với sự tái sinh của sâu bệnh. Rau ăn lá sản xuất quanh năm nên sâu bệnh dễ lây lan không thể xử lý triệt để được, chúng ẩn nấu, tồn lưu lâu dài, nếu có điều kiện thuận lợi chúng sẽ phát triển một cách nhanh chóng.Vì vậy trang bị các kiến thức về BVTV cũng như nắm bắt các thông tin về các loại thuốc BVTV phục vụ cho sản xuất để phòng trừ kịp thời chủ động là cần thiết.

Khi sử  dụng thuốc cho rau ăn lá cần chú ý đến 4 đúng:

– Đúng thuốc.

– Đúng lúc.

– Đúng liều lượng, nồng độ.

– Đúng cách và Thời gian cách ly.

Nên áp dụng triệt để các biện pháp IPM trong phòng  trừ dịch hại. Nếu làm tốt công tác này thì đây là phương pháp hiệu quả nhất, không những bảo vệ sức khoẻ cho người sản xuất, tiêu dùng và môi trường, mà còn  đem hiệu quả rất lớn về kinh tế.

5. Chuẩn bị thiết bị – công cụ sản xuất

Rau ăn lá bị ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết. Việc thâm canh cần có các thiết bị chuyên dùng.

+ Công cụ làm đất: bao gồm các loại máy móc phục vụ làm đất. Cuốc các loại, Cào nhiều răng phục vụ san bằng mặt luống…

+ Công cụ trồng cây.

+ Dụng cụ  gieo ươm cây con: khay gieo hạt

+ Thiết bị tưới: máy bơm nước, bình tưới, hệ thống tưới phun, bình phun thuốc…

+ Phương tiện vận chuyển: Xe cải tiến vận chuyển sản phẩm, vật tư phân bón.

+ Nhà lưới: là thiết bị không thể thiếu được trong việc canh tác rau ăn lá. Tuỳ theo điều kiện, tính chất của sản xuất mà chúng ta có thể xây dựng nhà lưới kín, hở, kiên cố, bán kiên cố… Tuy nhiên theo yêu cầu chung, nhà lưới có tác dụng lớn nhất vẫn là  giúp cây phát triển tốt trong điều kiện thời tiết bất lợi, chủ động được kế hoạch sản xuất, cung cấp sản phẩm cho thị trường, gia tăng hệ số gieo trồng trong năm.

6. Vốn cho sản xuất

(Chi phí tính trên 1000m2 – Theo nguồn TTKN – 2004)

Vốn xây dựng cơ bản :

+ Nhà lưới:  20.000.000 đ    

Khấu hao trong 5 năm

+ Hệ thống tưới phun:  2.000.000 đ

Khấu hao trong 5 năm.

+ Phuơng tiện vận chuyển: 1.000.000 đ

Khấu hao trong 5 năm.

+ Giếng khoan:  1.000.000 đ

Tổng cộng:   24.000.000 đ

Vốn sản xuất:

+ Giống rau các loại: 250.000 đ/vụ gieo trồng.

+ Phân bón các loại:  620.000 đ/vụ gieo trồng.

+ Thuốc BVTV  340.000 đ/vụ gieo trồng

+ Làm đất   180.000 đ/vụ gieo trồng.

+ Lao động thuê mướn: 890.000 đ/vụ gieo trồng

Vật tư khác:  530.000 đ/vụ gieo trồng.

Tổng cộng:  2.810.000 đ

Như vậy nguồn vốn để sản xuất rau ăn lá chia làm

2 loại:

Vốn xây dựng cơ bản: 240.000.000 đồng/ha (khấu hao trong 5 năm)

Vốn sản xuất: 28.100.000đồng/ha /vụ (vụ sản xuất 25 – 30 ngày)

Vốn sản xuất/năm: 112.00.000 đồng/ha.

7. Lao động

Sản xuất rau ăn lá đòi hỏi người lao động phải được trang bị các kiến thức về khoa học kỹ thuật nhất định, mới có thể tiến hành sản xuất theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn, sạch.

Các nội dung kiến thức nông dân cần được trang bị:

+ Hiểu biết về giống.

+ Hiểu biết về dinh dưỡng cây trồng.

+ Kiến thức về phòng trừ sâu bệnh.

+ Biết sử dụng các thiết bị phục vụ sản xuất rau an toàn, hợp lí, tiết kiệm…

+ Biết tổ chức sản xuất.

+ Hiểu biết về thị trường.

8. Tổ chức sản xuất

Sản xuất rau ăn lá phải được quy hoạch thành một vùng việc tập hợp nông dân hình thành các tổ chức như Tổ sản xuất, Hợp tác xã là một điều kiện tất yếu không thể thiếu được vì những lý do sau:

+ Theo nền kinh tế thị trường, một nông dân không thể sản xuất đủ các loại rau để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ do vậy phải liên kết phân chia nhiệm vụ sản xuất các chủng loại khác nhau trong cơ cấu luân canh theo thời gian.

+ Có liên kết với nhau hình thành  một tổ chức mới có đủ năng lực để tiến hành tiếp thị, hợp đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp, nhà tiêu thụ lớn.

+ Quá trình liên kết tạo cho các nông dân các điều kiện trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ sản xuất hoàn thiện các quy trình để đổi mới sản xuất. Sự liên kết với nhau mới có thể áp dụng đồng bộ các biện pháp cơ giới hoá trong sản xuất con giống, làm đất, canh tác, mua sắm trang thiết bị cũng như tiến hành sơ chế bảo quản nông sản sau thu hoạch tốt hơn.

+ Mọi quan hệ hợp tác mới có khả năng xây dựng các dự án vay vốn phát triển sản xuất khả thi dễ được chấp nhận.
Theo hatgionghanoi.com

Có thể bạn quan tâm

Độc đáo mô hình nuôi ngựa bạch bằng dược liệu

Độc đáo mô hình nuôi ngựa bạch bằng dược liệu

Tận dụng những lợi thế sẵn có ở địa phương, Hợp tác xã Mý Dao, xã Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đã phát triển mô hình nuôi ngựa bạch bằng dược liệu. Cách làm độc đáo này đang mở ra hướng phát triển kinh mới khi cho ra những sản phẩm nông nghiệp an toàn sinh học, giá trị kinh tế cao.

Thu nhập cao từ trồng nhãn chín sớm, trái vụ

Thu nhập cao từ trồng nhãn chín sớm, trái vụ

Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Ngoan Hậu, xã Chiềng Khương, tỉnh Sơn La đã đầu tư hệ thống tưới nước vảy gốc, áp dụng kỹ thuật vào canh tác, chăm sóc, ghép các giống nhãn chín sớm, trái vụ, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Nhờ đó, giá trị của quả nhãn được nâng lên, có đầu ra ổn định.

OCOP tạo 'cú hích' chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang chuỗi giá trị

OCOP tạo 'cú hích' chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang chuỗi giá trị

Tại tỉnh Vĩnh Long, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đã tạo “cú hích” thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang chuỗi giá trị bài bản, ứng dụng công nghệ, truy xuất nguồn gốc và cải tiến bao bì... Từ đó, nhiều đặc sản địa phương vươn tầm thành sản phẩm OCOP 4-5 sao, mở rộng thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

Nâng tầm tài nguyên bản địa

Nâng tầm tài nguyên bản địa

Nhiều hợp tác xã tại Quảng Ngãi đã phát triển các sản phẩm OCOP từ thế mạnh địa phương, góp phần nâng cao giá trị tài nguyên bản địa, thúc đẩy sản xuất, tăng thu nhập cho người dân và xây dựng nông thôn mới.

Nâng tầm thương hiệu hồ tiêu Gia Lai

Nâng tầm thương hiệu hồ tiêu Gia Lai

Sau nhiều năm gặp khó khăn do giá cả bấp bênh và dịch bệnh gây hại cây trồng, người trồng hồ tiêu tại tỉnh Gia Lai đang bước vào một vụ mùa thắng lợi khi vừa được mùa, vừa được giá. Cùng với đó, các hợp tác xã và doanh nghiệp địa phương cũng đang đẩy mạnh sản xuất theo hướng hữu cơ bền vững, gia tăng giá trị và mở rộng thị trường cho sản phẩm hồ tiêu Gia Lai.

Phong trào 'Bình dân học vụ số' lan tỏa sâu rộng ở vùng cao Điện Biên

Phong trào 'Bình dân học vụ số' lan tỏa sâu rộng ở vùng cao Điện Biên

Nhằm phổ cập kiến thức và kỹ năng số cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, nơi người dân ít tiếp xúc với công nghệ, tại tỉnh Điện Biên, phong trào “Bình dân học vụ số” đang được triển khai và lan tỏa sâu rộng. Điều này không chỉ giúp người dân vùng cao chủ động tiếp cận và làm chủ công nghệ số, mà còn hình thành cộng đồng thích ứng với chuyển đổi số, góp phần phục vụ hiệu quả công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Biến nông sản ít giá trị thành sản phẩm OCOP

Biến nông sản ít giá trị thành sản phẩm OCOP

Tận dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, nhất là các loại nông sản có giá trị kinh tế thấp, nhiều người dân ở tỉnh An Giang đã đầu tư phát triển ngành nghề sản xuất, chế biến, vừa nâng cao thu nhập gia đình, vừa góp phần tiêu thụ nông sản, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho nhiều người dân khu vực nông thôn.

Chuyển đổi số tạo đà phát triển cho các hợp tác xã

Chuyển đổi số tạo đà phát triển cho các hợp tác xã

Tại tỉnh Cà Mau, chuyển đổi số đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã khi góp phần thay đổi phương thức sản xuất, giải phóng sức lao động; giúp các hợp tác xã nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất, tham gia vào chuỗi giá trị. Với tầm quan trọng như vậy, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Cà Mau đang đẩy mạnh các giải pháp để giúp các hợp tác xã thực hiện thành công chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Chuyển đổi cây trồng cho hiệu quả cao trên vùng phèn trũng

Chuyển đổi cây trồng cho hiệu quả cao trên vùng phèn trũng

Long Hưng là xã được hợp nhất trên cơ sở 2 xã Long Hưng và Hưng Phú, thuộc thành phố Cần Thơ. Địa bàn xã nằm trên vùng phèn trũng cách trung tâm thành phố Cần Thơ hơn 40 km. Xã có diện tích gần 80 km2, dân số hơn 33.500 người, là xã thuần nông nên nên điều kiện kinh tế - xã hội, đi lại còn rất nhiều khó khăn, nhất là sau khi hợp nhất.

Vùng chuyên canh mắc ca ở xã vùng biên Lâm Đồng

Vùng chuyên canh mắc ca ở xã vùng biên Lâm Đồng

Với hơn 1.500 ha đất trồng mắc ca, xã Quảng Trực đã hình thành một vùng chuyên canh với diện tích, sản lượng lớn nhất tỉnh Lâm Đồng. Loại cây này cũng giúp nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo, và góp phần nâng cao độ che phủ rừng tại nơi phên dậu Tổ quốc.

Hợp tác xã ở Điện Biên chủ động chuyển đổi, tăng giá trị sản xuất

Hợp tác xã ở Điện Biên chủ động chuyển đổi, tăng giá trị sản xuất

Trước những biến động của thị trường, giá cả nông sản thiếu ổn định, nhiều hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã chủ động tìm hướng đi mới: mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng kỹ thuật hiện đại, mở rộng kênh bán hàng trực tuyến. Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao giá trị sản xuất mà còn góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho thành viên, người lao động địa phương.

Cơ cấu mùa vụ sản xuất tránh hạn và mặn xâm nhập mặn

Cơ cấu mùa vụ sản xuất tránh hạn và mặn xâm nhập mặn

Sóc Trăng là địa phương trực tiếp và chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (hạn hán và nước mặn xâm nhập) đến sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, ngành chức năng tỉnh đã xây dựng kế hoạch cơ cấu mùa vụ sản xuất trong năm đối với từng địa phương, đem lại hiệu quả cho nhiều hộ nông dân.

Nuôi cá tầm - hướng đi xóa nghèo cho đồng bào vùng cao

Nuôi cá tầm - hướng đi xóa nghèo cho đồng bào vùng cao

Sau nhiều năm cố gắng, nỗ lực với nghề nuôi cá tầm, ông Giàng A Hồ ở bản Xím Vàng, xã Xím Vàng, huyện Bắc Yên (Sơn La) đã thoát nghèo, từng bước vươn lên trở thành hộ khá. Ông trở thành tấm gương trong phát triển kinh tế gia đình của cộng đồng các dân tộc vùng cao nơi còn rất nhiều khó khăn.

Đẩy mạnh chế biến sâu, nâng cao giá trị nông sản đặc thù

Đẩy mạnh chế biến sâu, nâng cao giá trị nông sản đặc thù

Để thiết lập chuỗi liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất đến chế biến, nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu sản phẩm để gia tăng giá trị cho nông sản địa phương, tỉnh Ninh Thuận đang tập trung xây dựng các vùng sản xuất nông sản quy mô lớn; đồng thời thu hút doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến.

Nông dân thu nhập hàng trăm triệu đồng từ mùa chuối 'ngọt'

Nông dân thu nhập hàng trăm triệu đồng từ mùa chuối 'ngọt'

Chuối xiêm là cây trồng chủ lực tại khu vực vùng đệm Vườn quốc gia U Minh Thượng hơn 20 năm qua. Nơi đây được mệnh danh là vương quốc chuối của tỉnh Kiên Giang. Từ đầu năm 2025 đến nay, giá chuối xiêm ở huyện U Minh Thượng duy trì ở mức cao mang lại niềm vui và nguồn thu nhập khá cho người dân.

Chuyển trên 15.800 ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng mít xuất khẩu

Chuyển trên 15.800 ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng mít xuất khẩu

Nhằm chuyển đổi sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai những địa bàn canh tác khó khăn, các huyện vùng ngập lũ và vùng Đồng Tháp Mười phía Tây tỉnh Tiền Giang: Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước, thị xã Cai Lậy đã chuyển trên 15.800 ha đất trồng lúa hiệu quả thấp, bị ảnh hưởng lũ lụt hàng năm trước đây sang trồng mít Thái chuyên canh phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

Nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số

Nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số

Sóc Trăng có trên 35% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có 30% dân số là đồng bào Khmer. Việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em vùng dân tộc thiểu số được quan tâm triển khai thực hiện. Trong dịp Hè năm 2025, ngành chức năng tỉnh Sóc Trăng tổ chức nhiều hoạt động nhằm giúp trẻ em có điều kiện vui chơi, nâng cao kỹ năng sống.

Sản phẩm chuối Gia Lai chinh phục các thị trường khó tính

Sản phẩm chuối Gia Lai chinh phục các thị trường khó tính

Sản phẩm chuối của tỉnh Gia Lai đã có mặt tại nhiều thị trường khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông… Điều này khẳng định chất lượng và vị thế ngày càng cao của nông sản Việt Nam nói chung và Gia Lai nói riêng trên trường quốc tế. Tuy nhiên, để giữ vững và phát huy thành quả này, các doanh nghiệp trồng cây ăn quả, đặc biệt là chuối cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình sản xuất, từ khâu chọn giống, trồng, chăm sóc đến khâu thu hoạch và bảo quản.

Điện lực Đắk Nông nâng cao năng lực xử lý sự cố, ứng phó thiên tai

Điện lực Đắk Nông nâng cao năng lực xử lý sự cố, ứng phó thiên tai

Nhằm chủ động ứng phó với thiên tai và nâng cao khả năng xử lý sự cố trên lưới điện, Công ty Điện lực Đắk Nông vừa tổ chức diễn tập phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2025. Cùng với đó, Công ty cũng triển khai nhiều giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực ứng phó trước các tình huống bất ngờ do thiên tai gây ra.

Chuyển đổi số là cơ hội để Lào Cai bứt phá, vươn lên

Chuyển đổi số là cơ hội để Lào Cai bứt phá, vươn lên

Ngày 21/5, tại Hội nghị trực tuyến triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, triển khai phong trào “Bình dân học vụ số”, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai Trịnh Xuân Trường khẳng định, chuyển đổi số là cơ hội để tỉnh bứt phá vươn lên, rút ngắn khoảng cách với các tỉnh, thành phố phát triển trong cả nước.